Vỏ rễ: trị ho do phế nhiệt, viêm mũi, phù thũng, suyễn do nhiệt, miệng khát, thổ huyết. Vỏ
rễ còn có tác dụng lợi tiểu tiêu thũng, hạ huyết áp. Vì vỏ cây có tính hàn nên những người
suyễn do hàn không nên dùng.
Cách dùng: 15 - 25g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: giã vắt lấy nước bôi hoặc nấu nước rửa.
Cành: trị đau vai, nấm da, viêm khớp, đau lưng, tay chân tê dại, huyết hư, bong gân, đau dạ
dày:
Cách dùng: 25 - 50g, sắc nước uống .
Dùng ngoài da: nấu nước rửa.
Cây tầm gửi trên cây dâu: trị đau mỏi lưng và đầu gối, yếu gân cốt, động thai.
Quả: trị chứng choáng váng đầu óc, mắt mờ, mất ngủ, đau bụng, khô họng, suy nhược thần
kinh, thiếu máu, huyết hư, ruột khô, táo bón, viêm gan mãn tính, trừ khát, bệnh tràng nhạc
(bệnh lao hạch ở hai bên cổ).
Cách dùng: 10 - 25g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: ngâm nước rửa.
LƯU Ý KHI DÙNG
- Người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, tiêu hóa kém, thận hư không nên dùng.
- Người bị hen phế quản do phế hàn không nên dùng vỏ cây dâu.
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG
Vitamin
A (μg)
B6 (mg)
Carotene(mg)
B3 (mg)
19
0.07
0.03
0.6
B1(mg)
C (mg)
B9(μg)
B7(mg)
0.02
22
38
85
B2 (mg)
E (mg)
B5 (mg)
Năng lượng (Kcal)
0.05
12.78
0,43
41
3 chất dinh dưỡng chính Protein (g)
1.6 Chất béo (g) 0.4 Cacbohydrate (g) 9.6
Khoáng chất
Canxi (mg)
Kali (mg)
Magne (mg)
Selen (μg)
30
150
17
2.31
Sắt(mg)
Natri(mg)
Kẽm(mg)
Đồng(mg)
0.3
1
1.33
0.07
Photpho (mg)
Chất xơ (g)
33
3.3