Quả: trừ nhiệt, kiết lỵ bụng đau do nhiệt, tiểu tiện không thông; lợi đường tiết niệu, nhuận
phế, làm sạch máu; trị chứng hôi miệng, chống lão hóa.
Cách dùng : dùng ăn sống, dầm nhuyễn ăn hay sắc nước uống đều được.
Hạt: trị ho do nhiệt, miệng khát, suy giảm chức năng ở ruột và phổi, táo bón; trị đờm; giúp
nhuận tràng.
Cách dùng: lấy 15 - 20g sắc nước uống, hoặc nghiền bột uống 5 - 7,5g.
Đế quả: trị khó chịu ở ngực, nôn mửa, kiết lỵ, ngộ độc thực phẩm, đau cổ họng, chứng ăn
không tiêu, hoàng đản, trúng gió.
Cách dùng: 5 - 10g, sắc nước uống.
Dùng bên ngoài: nghiền bột, hít vào mũi.
Lá: trị cam tích ở trẻ nhỏ, chấn thương do té ngã; tán ứ trong máu.
Cách dùng: 15 - 20g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: giã nát đắp hoặc lấy nước bôi.
Vỏ: trị nhiệt, viêm tiết niệu, sỏi niệu.
Cách dùng : 5- 25g, sắc nước uống.
Dùng bên ngoài: pha nước súc miệng để trị đau răng.
Dây: trị mũi nổi mụn thịt, chứng ngủ ngáy.
Cách dùng: 10 - 25g, sắc nước uống.
Dùng bên ngoài: tán bột hít vào mũi.
Hoa: trị nhọt độc, đau tim, ho.
Cách dùng: 5 - 15g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: giã nát đắp.
Cả cây: dùng ngoài da trị trĩ, sưng tấy độc, ngứa ngoài da.
Cuống quả: trị chứng ăn không tiêu, ngộ độc thực phẩm, viêm gan cấp và mãn tính, xơ gan,
ung thư gan, trừ đờm.
Nước ép: thanh nhiệt giải độc.