TỪ ĐIỂN TRIẾT HỌC HEGEL - Trang 50

[5]

Creuzer, bạn và đồng nghiệp của Hegel tại Heidelberg, ấn hành, dịch và bàn luận một số

phần của Plotinus. Ấn bản hoàn chỉnh của ông chỉ ra đời sau cái chết của Hegel, vào năm 1835.

[6]

Proclus được Creuzer (1820-5) ấn hành và bởi một người bạn khác của Hegel là Cousin

(1820-7). Cả hai ấn bản đều có lời đề tặng cho Hegel và Schelling. Trong tự truyện của mình,

Creuzer cho biết đã được Hegel trợ giúp trong việc ấn hành. Chi tiết hơn, xem E. Wind, Pagan

Mysteries in the Renaissance (ấn bản lần 2, Oxford: Clarendon, 1980), tr. 192 và tiếp, và, trong tiếng

Đức, công trình tiền phong của W. Beierwaltes, Platonismus und Idealismus (Frankfurt am Main:

Klostermann, 1972).

[7]

Về Böhme và Huyền học, xem “Ngôn ngữ Hegel” ở đầu Từ điển, mục: Sự phát triển của

tiếng Đức Triết học.

[8]

Trong bài viết về Spinoza trong Dictionnaire historique et critique (1696, 1702), Bayle đã

lên án Spinoza là nhà vô thần. Nhưng nhiều người Đức ở thời kỳ này yêu thích Spinoza và diễn giải

Spinoza theo mục đích riêng của mình: Goethe, Lessing, Mendelssohn, F. H. Jacobi, Herder và

Schelling. Novalis gọi Spinoza là “người bị Thượng Đế nhiễm độc”.

[9]

Nghiên cứu kinh điển về Hy Lạp hóa ở Đức trong thời kỳ này là E. M. Butler, The

Tyranny of Greece over Germany: A study of the influence exercised by Greek art and poetry over

the great German writers of the eighteenth, nineteenth and twentieth centuries (Cambridge:

Cambridge University Press, 1935). Xem thêm H. Hatfield, Aesthetic Paganism in German

Literature: From Winckelmann to the Death of Goethe (Cambridge, Massachusetts: Harvard

University Press, 1964). Hoài vọng về Hy Lạp và La Mã còn có ý nghĩa nhiều hơn là học thuật hay

thi ca: những nhà cách mạng khắp Châu Âu (và Mỹ) xem mình là những người nỗ lực làm hồi sinh

nền cộng hoà cổ đại.

[10]

Giáo sư về Lô-gíc học và siêu hình học ở Chủng viện là nhà Lô-gíc-toán hàng đầu G.

Ploucquet. Ông sống đến tận 1790, nhưng đã ngưng giảng dạy từ 1782 sau khi bị bệnh tim. Về sau

tuy Hegel có biết đến công trình Ploucquet (nhưng không ưa thích lô-gíc toán) nên đáng ngờ việc

Hegel có được học giáo sư này không.

[11]

Được H. Nohl công bố trong Hegels theologische Jugendschriften (“Các tác phẩm thần

học thời trẻ”), (Tübingen: Mohr 1907) và được dịch sang tiếng Anh.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.