TỰ HỌC SỬ DỤNG LINUX - Trang 110

5.2 Các ký tự đặc biệt

101

Bourne. Dự án GNU (dự án phát triển chương trình ứng dụng của Stallman, xem

http://www.gnu.org/

) sau đó cho ra đời hệ vỏ bash, tên gọi của nó được giải mã ra

là Bourne-again shell, tức là “lại là hệ vỏ của Bourne”. Trên tiếng Anh đây
là một cách chơi chữ, vì từ Bourne đọc giống với từ borne (sinh ra, đẻ ra), và như
thế bash còn có thể giải mã là “shell được sinh ra lần hai”. Tiếp theo chúng ta
sẽ chỉ xem xét bash, vì thế ở dưới khi nói đến hệ vỏ, xin ngầm hiểu đó là bash
Tự một mình bash không thực hiện một công việc ứng dụng nào. Nhưng nó hỗ
trợ việc thực thi mọi chương trình khác, từ việc tìm kiếm chương trình được gọi,
chạy chúng đến việc tổ chức dữ liệu đầu vào/đầu ra. Ngoài ra, hệ vỏ chịu trách
nhiệm về công việc với các biến môi trường và thực hiện một vài biến đổi (thế,
hoán đổi vị trí) các tham số lệnh. Nhưng tính chất chính của hệ vỏ, nhờ đó đưa
hệ vỏ trở thành một công cụ mạnh của người dùng, đó là nó bao gồm một ngôn
ngữ lập trình đơn giản. Trong toán học từ lâu đã được chứng minh rằng, bất kỳ
một thuật toán nào cũng có thể được xây dựng từ hai (ba) thao tác cơ bản và một
toán tử điều kiện. Hệ vỏ cung cấp các toán tử điều kiện và toán tử vòng lặp. Nó
sử dụng các tiện ích và chương trình khác (có trong thành phần hệ điều hành,
hay được cài đặt riêng) để làm các thao tác cơ bản cho ngôn ngữ lập trình mà nó
hỗ trợ. Đồng thời cho phép đưa các tham số cũng như kết quả làm việc của một
chương trình tới các chương trình khác hay tới người dùng. Kết quả thu được là
một ngôn ngữ lập trình mạnh. Đây cũng là sức mạnh và là một trong các chức
năng chính của hệ vỏ. Trước khi bắt đầu phần này, bạn đọc nên biết các tổ hợp
phím chính, sử dụng để điều khiển việc nhập dữ liệu trên dòng lệnh. Nên nhớ
ít nhất cách sử dụng của các (tổ hợp) phím <Ctrl>+<C>, <Ctrl>+<D>, <Tab> và
các phím có mũi tên.

5.2

Các ký tự đặc biệt

Hệ vỏ bash sử dụng một vài ký tự từ bộ 256 ký tự ASCII cho các mục đính riêng,
hoặc để biểu thị các thao tác nào đó, hoặc để biến đổi biểu thức. Các ký tự này
bao gồm:

‘ ~ ! @ # $ % ^ & * ( ) _ -- [ ] { } : ; ’ " / \ > <

và ký tự với mã 0, ký tự hàng mới (tạo ra khi nhấn phím <Enter>) và ký tự
khoảng trắng. Phụ thuộc vào tình huống các ký tự đặc biệt này có thể sử dụng
với ý nghĩa đặc biệt của nó hay sử dụng như một ký tự thông thường. Nhưng
trong đa số các trường hợp không khuyên dùng các ký tự với giá trị thứ hai.
Trước hết đó là việc sử dụng chúng trong tên tập tin và thư mục. Tuy nhiên các
ký tự _, - và . (dấu gạch dưới, gạch ngang và dấu chấm) thường được sử dụng
trong tên tập tin, và đây là một ví dụ cho thấy không phải lúc nào chúng cũng
có giá trị đặc biệt. Trong tên tập tin chỉ dấu chấm (.) và gạch chéo (/) có giá trị
đặc biệt. Ký hiệu gạch chéo dùng để phân chia tên các thư mục trong đường dẫn,
còn dấu chấm có giá trị đặc biệt khi nó là ký tự đầu tiên trong tên tập tin (cho
biết tập tin là “ẩn”). Việc đưa ngay tất cả ý nghĩa đặc biệt của những ký tự này
và các tình huống sử dụng chúng tạm thời không có ích. Chúng ta sẽ xem xét
chúng dần dần trong các phần sau, khi cần sử dụng đến. Tuy nhiên, 3 ký hiệu
có ý nghĩa lớn và cần đề cập đến đầu tiên. Ký hiệu \ (gạch chéo ngược) có thể gọi

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.