132
Sử dụng Midnight Commander
Định dạng Mở rộng (Long) hiển thị tập tin như khi thực hiện câu lệnh
ls -l
. Với định dạng này một bảng chiếm hết màn hình.
Nếu chọn định dạng Người dùng tự xác định (User), thì người dùng cần
đưa ra dạng hiển thị tự chọn của mình.
Khi tự đưa ra định dạng, thì đầu tiên cần chỉ ra kích thước của bảng: “half”
(một nửa màn hình) hoặc “full” (toàn màn hình). Sau kích thước bảng có thể chỉ
ra là trên bảng phải có hai cột bằng cách thêm số 2 vào dòng định dạng. Tiếp
theo cần liệt kê tên những vùng hiển thị cùng với chiều rộng của vùng. Có thể sử
dụng những tên vùng sau:
name – tên tập tin.
size – kích thước tập tin.
bsize – kích thước ở dạng khác, khi đó chỉ đưa ra kích thước tập tin, còn đối
với thư mục con thì chỉ đưa ra dòng chữ “SUB-DIR” hoặc “UP–DIR”.
type – hiển thị dạng tập tin (một ký tự). Ký tự này có thể là một trong
những giá trị mà câu lệnh ls -F đưa ra:
* (asterisk) – cho tập tin chương trình.
/ (slash) – cho thư mục.
@ (at-sign) – cho liên kết (links).
= (giấu bằng) – cho các sockets.
- (gạch ngang) – cho các thiết bị trao đổi theo byte.
+ (dấu cộng) – cho các thiết bị trao đổi theo block.
| (pipe, ống) – cho các tập tin dạng FIFO.
∼ (dấu sóng) – cho các liên kết tượng trưng đến thư mục.
! (dấu chấm than) – cho các liên kết tượng trưng đã hỏng (stalled) (liên
kết chỉ đến tập tin không còn nữa).
mtime – thời gian sửa đổi tập tin cuối cùng.
atime – thời gian truy cập đến tập tin lần cuối.
ctime – thời gian tạo tập tin.
perm – dòng chỉ ra quyền truy cập đến tập tin.
mode – quyền truy cập ở dạng số 8bit.
nlink – số liên kết đến tập tin.
ngid – chỉ số xác định của nhóm (GID).
nuid – chỉ số xác định của người dùng (UID).
owner – chủ sở hữu tập tin.