6.5 Điều khiển các bảng
133
group – nhóm sở hữu tập tin.
inode – chỉ mục inode của tập tin.
Đồng thời còn có thể sử dụng những tên vùng sau để tổ chức việc hiển thị
thông tin ra màn hình:
space – chèn khoảng trắng.
mark – chèn dấu sao * (asterisk) nếu tập tin được chọn, hoặc khoảng trắng
– nếu ngược lại.
| – chèn đường thẳng đứng.
Để có thể xác định chính xác chiều rộng của một vùng, cần thêm dấu hai
chấm ‘:’, sau đó chỉ ra số vị trí (ký tự) cần giữ cho vùng này. Nếu sau số vị trị có
đặt dấu ‘+’, thì số đó sẽ được hiểu là chiều rộng nhỏ nhất của vùng, và nếu màn
hình cho phép thì vùng sẽ được mở rộng.
Ví dụ, định dạng Đầy đủ (Full) thực chất được xác định bởi dòng:
half type,name,|,size,|,mtime
còn định dạng Mở rộng (Long) thì xác định bởi:
full perm, space, nlink, space, owner, space, group, space, size, space, mtime, space, name
Dưới đây là ví dụ dạng hiển thị do người dùng đưa ra:
half name,|,size:7,|,type,mode:3
Hiển thị danh sách tập tin trên mỗi bảng còn có thể sắp xếp theo một trong 8
cách:
Theo tên
Theo phần mở rộng
Theo kích thước tập tin
Theo thời gian sửa đổi
Theo thời gian truy cập lần cuối
Theo chỉ mục inode
Không sắp xếp.
Có thể chọn cách sắp xếp bằng cách chọn câu lệnh Thứ tự sắp xếp (Sort
order...) trong trình đơn tương ứng của mỗi bảng. Khi đó sẽ hiện ra một hộp
thoại (hình
) ngoài việc cho phép chọn cách sắp xếp còn cho phép chọn sắp
xếp theo thứ tự ngược lại (đánh dấu tuỳ chọn Ngược lại (Reverse)), hay sắp xếp
có tính đến kiểu chữ thường chữ hoa hay không (tùy chọn Tính đến kiểu chữ
(case sensitive)).
Theo mặc định các thư mục con được hiển thị ở đầu danh sách, nhưng cũng
có thể thay đổi nếu đánh dấu tùy chọn Trộn lẫn tất cả tập tin (“Mix all files”)
của câu lệnh Cấu hình... (Configuration...) thực đơn Cấu hình (Option). Người
dùng cũng có thể chọn chỉ hiển thị trên bảng những tập tin tương ứng với một