TỰ HỌC SỬ DỤNG LINUX - Trang 94

4.6 Các câu lệnh cơ bản để làm việc với tập tin và thư mục

85

Bảng 4.4: Tiêu chí tìm kiếm của câu lệnh find.

Tùy chọn

Giá trị

–name mẫu_tên

Tìm tập tin có tên tương ứng với mẫu_tên.

–group tên

Tìm tập tin thuộc về nhóm chỉ ra.

–size số[c]

Tìm tập tin có cỡ bằng số khối 512 byte

13

. Nếu sau số có ký tự

c

thì có nghĩa là kích thước được tính theo byte (ký tự, charater),

chứ không phải theo khối.

–mtime số_ngày

Tìm tập tin được thay đổi lần cuối cùng trước số_ngày chỉ ra.

–newer mẫu

Tìm tập tin được thay đổi sau khi thay đổi tập tin có trong mẫu.

–type dạng_tập_tin

Tìm tập tin dạng chỉ ra. Dạng tập tin được xác định bằng một trong
các ký tự sau: b (thiết bị khối), c (thiết bị ký tự), d (thư mục), f
(tập tin thường), p (ống có tên pipe), hoặc l (liên kết mềm).

tên” tập tin trong tài liệu IBM LPI tutorial bản dịch tiếng Việt do nhóm cộng tác
của vnoss.org (trong đó có tôi) thực hiện có trên

http://sourceforge.net/

projects/vnoss

.

Còn bây giờ sau khi đã làm quen với “mẫu tên” tập tin, chúng ta quay trở lại

với câu lệnh find và nói chi tiết hơn về những khả năng có thể của tiêu chí tìm
kiếm. Một vài ví dụ đơn giản của tiêu chí tìm kiếm có trong bảng

4.4

.

Những tiêu chí tìm kiếm đơn giản khác bạn có thể tìm thấy trong trang man

của câu lệnh find hoặc trong tài liệu LPI tutorial nói trên. Cần nói rằng từ
những

tiêu chí đơn giản có thể tạo ra những tiêu chí phức tạp hơn nhờ các phép

lôgíc and, or hoặc phép phủ định (ký hiệu là dấu chấm than “!”). Ví dụ, nếu bạn
muốn tìm tất cả những tập tin có “phần mở rộng”

14

là .odt và .tex, thì có thể

dùng tiêu chí tìm kiếm như sau: (-name *.tex -or -name *.odt). Có thể
sử dụng kết hợp như vậy một số lượng bất kỳ các tiêu chí kể cả tiêu chí phức tạp.
Nếu không chỉ ra phép lôgíc cụ thể, thì coi như dùng and, tức là có thể dùng một
trong hai cách ghi: (-name *.tex -and -name *.odt) hoặc (-name *.tex
-name *.odt)

. Nếu chỉ dùng một phép lôgíc and hoặc !, thì có thể bỏ đi dấu

ngoặc, còn phép lôgíc or và các tiêu chí phức tạp hơn thì cần dấu ngoặc. Trước
dấu ngoặc cần đặt một dấu gạch chéo ngược (\), còn sau dấu ngoặc cần đặt một
khoảng trắng. Ví dụ, nếu bạn đọc muốn tìm thư mục theo tên của nó thì có thể
dùng lệnh:

[user]$ find /usr/share -name man1 -type d

hoặc dùng tiêu chí phức tạp:

[user]$ find /usr/share \( -name man1 -and -type d \)

Trong ví dụ sau chúng ta tìm tập tin theo tiêu chí như sau: hoặc tên tập tin

có “phần mở rộng” *.tex, hoặc kích thước tập tin nhỏ hơn 200KB.

[user]$ find ~/projects \( \( -name *.tex \) -or \( -size -200 \) \)

14

để trong dấu ngoặc vì chúng ta biết rằng trong Linux không có khái niệm phần mở rộng tập tin.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.