Niên biểu triều Trần
Triều Trần chiếm giữ vũ đài chính trị của nước nhà tổng cộng 175 năm.
Trong khoảng thời gian 175 năm đó, có mười hai vua người chính gốc họ
Trấn và một vua tiếm ngôi (người khác họ) đã nối nhau trị vì. Đặc điểm của
triều Trần là phần lớn các vua chỉ ở ngôi một thời gian, sau đó, nhường lại
cho con hoặc em để lên làm Thượng hoàng, chứ không phải là vua trước
mất, vua sau lên kế vị như hầu hết các triều đại khác.
Để bạn đọc đỡ mất công tra cứu, chúng tôi lập bảng niên biểu này, kê đủ
tên thật, cha sinh mẹ đẻ, thời gian làm vua, thời gian làm Thượng hoàng
(nếu có) và tuổi thọ của từng Hoàng đế. Điều cần lưu ý là ngày tháng ghi
trong niên biểu này là ngày tháng âm lịch. Riêng năm, ngoài việc kê tên
theo can chi, chúng tôi còn ghi chú ngay trong ngoặc đơn bên cạnh, thứ tự
của năm tính theo dương lịch.
01) Trần Thái Tông (1225-1258)
Tên thật là Trần Cảnh, cha là Trần Thừa, mẹ đẻ người họ Lê (không rõ
tên). Vua sinh ngày 16 tháng 6 năm Mậu Dần (1218). Ngày 12 tháng 12
năm Ất Dậu (1225), được vợ là vua Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi. Vua ở
ngôi 33 năm, nhường ngôi để làm Thượng hoàng 19 năm (1258-1277), mất
ngày 1 tháng 4 năm Đinh Sửu (1277), thọ 59 tuổi.
02) Trần Thánh Tông (1258-1278)
Tên thật là Hoảng, con thứ hai của Trần Thái Tông (em Trần Quốc
Khang), mẹ đẻ là Thuận Thiên Hoàng thái hậu. Vua sinh ngày 25 tháng 9
năm Canh Tí (1240), lên ngôi năm Mậu Ngọ (1258), ở ngôi 20 năm,
nhường ngôi để làm Thượng hoàng 12 năm (1278-1290), mất vào tháng 5
năm Canh Dần (1290), thọ 50 tuổi.
03) Trần Nhân Tông (1278-1293)
Tên thật là Khâm, con trưởng của Thánh Tông, mẹ đẻ là Nguyên Thánh
Thiên Cảm Hoàng thái hậu. Vua sinh ngày 11 tháng 11 năm Mậu Ngọ
(1258), lên ngôi năm Mậu Dần (1278). Ở ngôi 15 năm, nhường ngôi để làm
Thượng hoàng 6 năm (1293-1299), đi tu 9 năm (là người sáng lập ra phái