Trịnh Trọng Phong). Dưới thời Lê Hiến Tông, Vua được phong là Giản Tu
Công. Khi Lê Uy Mục lên ngôi, Vua chạy về Thanh Hóa. Tháng 10 năm
1510 được quần thần tôn lên ngôi để lật đổ Lê Uy Mục. Vua ở ngôi gần 7
năm, bị giết vào ngày 7 tháng 4 năm Bính Tí (1516), thọ 23 tuổi.
10) Lê Chiêu Tông (1518-1522)
Tên thật là Y, lại có tên là Huệ, con của Cẩm Giang Vương Sùng, cháu
đích tôn của Kiến Vương Tân. Thân mẫu của vua là bà Trịnh Thị Loan,
người xã Phi Bạo, huyện Thanh Chương, nay thuộc Nghệ An. Vua sinh
ngày 4 tháng 10 năm Bính Dần (1506), lên ngôi ngày 08 tháng 4 năm Bính
Tí (1516), ở ngôi 6 năm (1516-1522), bỏ kinh đô chạy vào Thanh Hóa ngày
18 tháng 10 năm Nhâm Ngọ (1522), bị giết vào tháng 12 năm Canh Dần
(1530), thọ 24 tuổi.
11) Lê Cung Hoàng (1522-1527)
Tên thật là Xuân, lại có tên khác là Khánh, em cùng mẹ với Lê Chiêu
Tông, vì thế, sử thường gọi là Hoàng Đệ Xuân. Sinh ngày 26 tháng 7 năm
Đinh Mão (1507), lên ngôi tháng 12 năm 1522 (khi Lê Chiêu Tông chạy
vào Thanh Hóa), ở ngôi 5 năm. Tháng 6 năm Đinh Hợi (1527), bị Mạc
Đăng Dung cướp ngôi, sau đó vài tháng thì bị giết, thọ 20 tuổi.
Như vậy, thời Lê Sơ có tất cả 11 vua, đó là chưa kể vua Lê Quang Trị,
lên ngôi tháng 4 năm 1516, mới được 3 ngày, chưa kịp đặt niên hiệu đã bị
đưa vào Thanh Hóa rồi chết ở trong đó.
Trong số 11 vị vua thời Lê Sơ, chúng ta thấy:
Vua thọ nhất là Lê Thánh Tông (55 tuổi), vua qua đời sớm nhất là Lê
Túc Tông (16 tuổi). Ngoài Lê Túc Tông, thời Lê Sơ còn có 7 vị vua
khác tuổi đời từ dưới 20 đến 24 tuổi.
Trong số 11 vị vua thời Lê Sơ thì có đến 6 vị vua (Nhân Tông, Nghi
Dân, Uy Mục, Tương Dực, Chiêu Tông và Cung Hoàng) bị giết.
Vua ở ngôi lâu nhất là Lê Thánh Tông (37 năm) và vua ở ngôi ngắn
nhất là Lê Túc Tông (6 tháng) và Lê Nghi Dân (8 tháng).