nhường ngôi cho con trưởng là Lê Duy Hựu (tức vua Lê Chân Tông)
để làm Thượng hoàng 6 năm.
Lần thứ hai: từ năm 1649 đến năm 1662. Năm 1649, vì con là Lê Duy
Hựu mất, Lê Thần Tông lại tiếp tục làm vua.
Trong thời gian hai lần ở ngôi, Lê Thần Tông đã đặt 6 niên hiệu sau
đây:
Vĩnh Tộ (1619-1629)
Đức Long (1629-1643)
Khánh Đức (1649-1653)
Thịnh Đức (1653-1658)
Vĩnh Thọ (1658-1662)
Vạn Khánh (1662). Niên hiệu vừa đặt xong thì Lê Thần Tông qua đời.
07) Lê Chân Tông (1643-1649)
Tên thật: Lê Duy Hựu (con trưởng của Lê Thần Tông).
Vua sinh năm 1630, được truyền ngôi năm 1643, ở ngôi 6 năm, mất
năm 1649, thọ 19 tuổi. Nhà vua không có con nối dõi.
Trong thời gian ở ngôi, Lê Chân Tông chỉ đặt một niên hiệu duy nhất:
Phúc Thái (1643-1649).
08) Lê Huyền Tông (1662-1671)
Tên thật: Lê Duy Vũ (con thứ của vua Lê Thần Tông, em của vua Lê
Chân Tông)
Vua sinh năm 1654, nối ngôi năm 1662, ở ngôi 9 năm, mất năm 1671,
thọ 17 tuổi.
Trong thời gian ở ngôi, Lê Huyền Tông chỉ đặt một niên hiệu là Cảnh
Tự (1662-1671).
09) Lê Gia Tông (1671-1675)