ta có thể áp dụng quy tắc này? Trong 4 trường hợp tất cả. Đó là khi các từ
gốc kết thúc bằng các âm sau:
Âm thứ nhất là âm
/dʒ/
như trong từ
change
(thay đổi),
language
(ngôn
ngữ).
Âm thứ hai là
/z/
, như trong từ
prize
(giải thưởng).
Âm thứ ba là
/tʃ/
, như các bạn có thể nghe thấy trong từ
watch
(đồng
hồ), hoặc là
inch
, nghĩa là một
inch
- một đơn vị đo lường mà chúng ta
thường gặp.
Âm thứ 4 là
/ʃ/
, kí hiệu là hai chữ cái
s
và
h
, ví dụ như trong từ
bush
-
đánh vần là
b-u-s-h
, (bụi rậm) thêm es vào đọc là bushes.
Thêm một lưu ý nữa là khỉ các từ kết thúc bằng hai chữ cái
e
và
s
thì
khả năng cao là đuôi
es
đó sẽ được đọc là
/iz/
.
Mình sẽ lấy một vài ví dụ để các bạn dễ liên hệ nhé:
Quizz
(câu đố) - số nhiều thêm đuôi
(es)
, đọc là
quizzes.
Orange
(quả cam) - số nhiều thêm chữ cái
s
vào cuối, đọc là
oranges.
Động từ
reach
(chạm) - khi chia thêm es vào cuối, đọc là
reaches.
Động từ
crush
(nghiền) - đánh vần
C-R-U-S-H
thêm es ở cuối đọc là
crushes.
Chúng ta đã đi qua 2 cách đọc âm cuối của các từ có kết thúc bằng chữ
cái
s
rồi đúng không? Ngoài
/s/
và
/iz/
thì cách còn lại chính là
/z/
, khi một
từ không hề rơi vào các trường hợp đã kể ở trên. Ví dụ như từ
play
(vui
chơi) - kết thúc bằng âm
/ei/
chưa hề được nhắc đến ở trên. Khi thêm s vào
cuối từ thì đọc là play
/z/
, hoặc từ
love
(yêu) - kết thúc = âm
/v/
, khi thêm
s
vào cuối thì đọc là
love/z/
.
Vậy là bài học của chúng ta đến đây là kết thúc rồi. Mình hi vọng các
bạn đã có những kiến thức cơ bản về việc phát âm chữ cái s ở cuối một từ
rồi. Để khắc sâu bài học và áp dụng các quy tắc một cách nhuần nhuyễn,
mình khuyên các bạn nên làm thật nhiều bài tập tìm từ có cách phát âm
khác, (có rất nhiều ở trên mạng). Kết hợp với việc nhìn mặt chữ, các bạn sẽ
dễ dàng biết được khi nào thì phát âm chữ cái s hoặc es là
/s/, /z/,
hay là
/iz/.