5.
05 Phụ âm và Nguyên âm
Mới bắt đầu học tiếng Anh, chúng ta phải đối mặt với bao nhiêu là
khái niệm, nào là mạo từ, giới từ, câu gián tiếp, câu bị động, câu tường
thuật v.v... Trong số đó có hai thuật ngữ với mức độ xuất hiện dày đặc và
cũng hóc búa không kém, đó chính là
Phụ âm và Nguyên âm.
Vậy cách học nào giúp ta ghi nhớ những đặc điểm cơ bản về chúng
mà không cần quá nặng nề về mặt lí thuyết?
Nguyên âm và phụ âm là mảng kiến thức có tính ứng dụng rất cao bởi
khi nhận biết được đâu là nguyên âm, đâu là phụ âm ta dễ dàng bắt được
và hình dung các từ trong trường hợp ta nghe không rõ, hoặc ở một mức độ
cao hơn, học nguyên âm và phụ âm còn giúp chúng ta nối âm giữa các từ
sành điệu và trôi chảy nữa đấy.
Hãy cùng khám phá nhé.
Nguyên âm là
vowel sound
, phụ âm là
consonant sound
, có 3 điều cơ
bản về
vowel
và
consonant sound
như sau:
Thứ nhất, trong 26 chữ cái của bảng alphabet mình nhắc đến ở bài học
trước thì
5 chữ cái a, e, i, o, u đại diện cho 5 nguyên âm cơ bản
đấy. Một
bật mí nho nhỏ nhé, khi ta sắp xếp lại thứ tự của 5 nguyên âm này thì được
một từ tiếng Việt là màu. Để nhớ mặt chữ của 5 nguyên âm này chỉ cần bỏ
dấu của từ
uể oải
là được các bạn nhé. Ngoài ra, có một chữ cái đại diện
cho nguyên âm nữa là y, khi nó xuất hiện ở cuối một từ, ví dụ như v
alley
(thung lũng). Các chữ cái còn lại đại diện cho phụ âm, ví dụ như: b, c, d, f,
g, k, s, v.v…
Thứ hai, khi phát âm nguyên âm và phụ âm có sự khác biệt đáng kể
nào không? Có đấy. Vì nguyên âm, tức vowel sound,
được tạo ra bởi một
luồng không khí xuyên suốt từ phổi ra khỏi mũi và miệng mà không bị ngắt
quãng hay ngăn chặn bởi chướng ngại vật nào cả.
Hãy cùng phát âm thử
nhé: a, e, i.
Tuy nhiên khi phụ âm, ví dụ: để nói âm
/t/,
ta phải chặt lưỡi một cái,
hay khi nói âm
/k/
thì lưỡi cũng phải chuyển động. Hay nói cách khác, để