Loại đại từ thứ 3 đó là nghi vấn,
interrogative pronoun
. Một ví dụ tiêu
biểu đó chính là các từ để hỏi bắt đầu bằng chữ cái w như là
what, who,
where, when
đứng trước các câu hỏi, chẳng hạn như:
what are you doing
here?
(bạn đang làm gì ở đây?)
Ngoài ra chúng ta còn có một loại đại từ nữa là đại từ sở hữu,
mine,
yours, his, hers, theirs, its.
Các bạn lưu ý đừng nhầm lẫn giữa đại từ sở hữu
và tính từ sở hữu nhé. Đạỉ từ
mine
- đánh vần là
M-I-N-E
ở đây hoàn toàn
khác với tính từ sở hữu
my
- đánh vần là
M-Y.
Vì đại từ
mine
có thể thay
thế danh từ được. Ví dụ khi đang nói về chiếc xe của bạn -
your car
thì để
ám chỉ chiếc xe của mình, ta chỉ cần dùng đại từ sở hữu
mine
- thay vì nói
my car
. Đó là một cách hiệu quả và ngắn gọn trong giao tiếp tiếng Anh đấy
các bạn ạ.
Gia đình nhà đại từ tiếng Anh rất đông đúc nên ngoài đại từ nhân
xưng, đại từ sở hữu, đại từ phản thân, đại từ nghi vấn ta còn có đại từ chỉ
định,
demonstrative pronoun
. Đây chính là các từ
this, that, these, those
mà
ta thường nghe đến để xác định vị trí của danh từ trong câu. Chẳng hạn;
That is a tall building
: tòa nhà kia cao thật đấy.
Một loại đại từ chốt hạ cho các loại đại từ đó chính là đại từ bất định
chẳng hạn như là
everybody, something, nothing
dùng để gọi tên chung
chung sự vật sự việc chứ không chỉ đích danh bất cứ ai hoặc bất cứ thứ gì.
Trước khi tổng kết bài học hôm nay, hãy cùng nghe lại bài hát về đại
từ nhé! Có đến 6 loại đại từ được liệt kê ở đây, liệu có cách nào để ta ghi
nhớ chúng trong phút chốc không nhỉ?
Mình xin gợi ý cho các bạn một cách, đó là với mỗi một loại đại từ,
các bạn chỉ cần nhớ một từ có tính đại diện để chúng ta tự hình dung ra các
từ cùng chủng loại với từ đó trong đầu. Có 6 loại đại từ, các bạn hãy cùng
mình học thuộc danh sách sau nhé:
I, myself, what, mine, this, no one
Mình nhắc lại một lần nữa nhé:
I, myself, what, mine, this, no one.
Từ đây ta có thể tự liệt kê ra các loại đại từ cần ghi nhớ rồi đúng
không: