9.
09 Nội động từ, ngoại động từ
Nếu mới bắt đầu các bạn sẽ cảm thấy ngữ pháp tiếng Anh thật vô vàn,
tuy nhiên chúng ta sẽ xử lí từng thứ từng thứ một một cách nhẹ nhàng nhất
nhé. Có nhiều khái niệm do cách phiên dịch sang tiếng Việt nghe thì hơi
nặng nề nhưng thực ra rất đơn giản. Một trong số đó là nội động từ và
ngoại động từ đấy. Trong vài phút sắp tới, hây cùng mình tìm hiếu xem bí
mật ẩn chứa bên trong là gì. Đừng để bề ngoài của chúng đánh lừa các bạn
nhé.
Ngoại động từ, hay còn gọi là
transitive verb
là động từ lúc nào cũng
cần có một từ, có thể là đại từ hoặc một danh từ theo sau nó để tạo ra một
nghĩa hoàn chỉnh.
Hãy lấy động từ
have
(có) làm ví dụ chẳng hạn. Với
nghĩa là có, tức là sở hữu một vật gì đó. Bình thường chúng ta không bao
giờ nói cụt lủn là
I have
, mà phải nói rõ là have cái gì đó. Tôi có một con
mèo là
I have a cat.
Tôi có một bí mật là
I have a secret
. Tôi có một giấc
mơ là I have a dream. Mỗi khi nhắc đến ngoại động từ hãy nhớ đến ví dụ
điển hình là have các bạn nhé. Ngoài ra chúng ta có thể kể đến động từ
need.
Cũng giống như
have
, nếu sau động từ
need
chúng ta bỏ ngỏ thì sẽ
không biết người nói muốn gì. Ví dụ:
They need
thì không ai có thể biết
được họ cần gì đúng không các bạn? Câu chưa thể kết thúc ở đây được mà
ta cần làm rõ nghĩa cho động từ need.
They need a break
là họ cần nghỉ ngơi.
They need a lot of money
là họ
cần rất nhiều tiền.
Mình xin nhắc lại một lần nữa, ngoại động từ là những động từ không
đi một mình mà cần một đối tượng cụ thể đi sau. Nhắc đến ngoại là chúng
ta đã hình dung được phần nào rồi đúng không các bạn? Ta có thể liên
tưởng theo hướng ngoại giao, hướng ngoại để biết ngoại động từ luôn cần
một danh từ hoặc đại từ đi sau đồng hành nhé.