HỆ THỐNG THUẾ CỦA HỌ NGUYỄN 171
đây cho chúng ta một ý tưởng rõ hơn về số thuế đánh trên mỗi
suất đinh trong năm 1769
1
:
Bảng 1: Thuế đánh trên mỗi suất đinh
tại Quảng Nam năm 1769
Nơi
Người
đăng bộ
Người
nộp thuế
% Trung
bình mỗi
đinh
(quan)
Điện Bàn
29.705
16.995
57%
4,07
Thăng Hoa
19.980
12.696
63%
4,15
Quảng Ngãi
22.246
8.711
39%
3,78
Quy Nhơn
24.227
10815
45%
8,62
(4,46 hay 3,49)
2
Phú Yên
6.804
4.439
65%
4,25
Bình Khang
5.102
3.414
66%
2,69
Diên Khánh
3.057
1.806
59%
3,25
Bình Thuận
13.995
13.129
93%
1,67
Điều này có nghĩa là khoảng 40% dân tại các vùng trên không
đóng thuế cho nhà nước, mặc dù 85% lợi tức của nhà nước là
từ các vùng này
3
.
1 Cách tính toán của tôi dựa trên các dữ kiện do Phủ biên (ấn bản Hà Nội) đưa ra, trg. 178-183.
2 Phủ biên (Ấn bản Hà Nội) đưa ra con số 1.685 quan và 20 đồng của thuộc Tân Lập, tại đây, tổng số đinh
là 4.210. Sau khi kiểm số thuế đóng theo các loại khác nhau trong vùng này từ cũng nguồn tư liệu này,
trg. 169-170, tôi nghĩ rằng cả hai con số đều sai: 16.685 quan và 20 đồng (sẽ là 3,98 quan một người
gần với bản văn hơn) hay 6.168 quan tiền và 20 đồng (như thế sẽ là 1,46 quan một người thay vì 14,6
một người theo như con số đầu tiên cho thấy). Sở dĩ có vấn đề là vì vào thời này, Phủ biên chưa được
in và khi chép bằng tay thì dễ xảy ra sai sót. Tuy nhiên, cũng có thể là bản văn đúng nếu chúng ta nhìn
vào sổ thu (thu được của người Thượng ở Thuận Hóa, ở đây, đôi khi người ta có thể thu từ 15 đến 70
quan một gia đình.
3 Theo
Phủ biên (Ấn bản Hà Nội), năm 1774, tổng số tiền phụ từ Thuận Hóa và Quảng Nam là 6.467
quan, với 62.545 quan từ vùng Quảng Nam. Số thuế chính thu được ở Quảng Nam vào năm 1769 là
241.995 quan, cộng thêm 56,68 nén vàng (l01.164 quan) và ở Thuận Hóa vào năm 1773 là 13.600
quan. Phủ biên đưa hai con số trong các năm khác vào phần ghi của năm 1769. Xem Tiền biên, quyển
11, trg.154-155.
www.hocthuatphuongdong.vn