VÙNG ĐẤT MỚI 45
Một giả thuyết
Bảng 1. Dân số Việt Nam tại phía bắc
(từ 757 sau công nguyên)
Năm
Người chịu thuế
Nguồn tư liệu
757
78.350
Thông Điển
Đinh và Tiền Lê
(thế kỷ 10)
5.006.500
Địa dư chí
Lý
3.300.100
“ “ “
Trần
7.004.300
“ “ “
Hồ (1408)
5.200.000
Minh thực lục
Minh (1417)
450.000
An Nam chí nguyên
1430
700.940
Địa dư chí
1539
1.750.000
Minh thực lục
1713
206.315
Cương mục
1733
311.670
Địa dư chí
Chúng ta có thể nói gì về các dữ liệu này? Chúng ta bị đặt
trước một vấn đề gần như không giải quyết nổi khi chúng ta
chỉ có các con số trên đây mà không có một nguồn nào khác
để có thể so sánh, ấy là không kể những con số không bình
thường chút nào như năm triệu người chịu thuế vào thế kỷ 10.
Nếu chúng ta nhân với năm, chúng ta sẽ có con số là 25 triệu,
tức nhiều hơn con số của cuộc điều tra dân số vào năm 1972
tại miền Bắc Việt Nam. Sau khi nghiên cứu một cách rộng rãi
dân số tại đồng bằng sông Hồng, Gourou đã phải thốt lên một
cách buồn bã: “Tốt hơn là nên đặt tên cho chương này là: Về
www.hocthuatphuongdong.vn