ánh trong tập Последние стихи. 1914-1918 (Những bài thơ cuối cùng,
1918) và Петербургские дневники (Nhật ký Peterburg). Năm 1920 bà
cùng chồng sang Ba Lan rồi sang Pháp. Những năm 1925 – 1940,
Gippus thành lập hội Зеленая лампа (Ngọn đèn xanh), nhằm thống
nhất các nhóm văn học Nga ở nước ngoài, tuy nhiên, hội này không có
được sự thống nhất thường xuyên như người sáng lập mong muốn.
Năm 1941, sau khi chồng mất Gippus tập trung những năm cuối đời
viết tiểu sử của chồng nhưng dang dở dang thì bà mất ngày 9 tháng 9
năm 1945 ở Paris.
Tác phẩm:
* Собрание стихов. 1889 - 1903" (Москва, 1904),
* Собрание стихов. Кн. 2. 1903 - 1909" (Москва, 1910),
* Новые люди (Петербург, 1896; 1907),
* Зеркала (Петербург, 1898),
* Алый меч (Петербург, 1906)
* Маков цвет (1908; совместно с Д. С. Мережковским и Д. В. Философовым),
* Чёртова кукла (1911),
* Роман-царевич (1913),
* Зеленое кольцо (1916).
* Последние стихи. 1914-1918 (1918)
* Живые лица" (1925)
Các tuyển tập xuất bản ở Nga sau cải tổ:
* Гиппиус З. Пьесы. Л., 1990
* Гиппиус З. Живые лица, тт. 1-2. Тбилиси, 1991
* Гиппиус З. Сочинения. Ленинградское отд. Худож. лит. 1991
* Гиппиус З. Стихотворения. СПб, 1999
* Гиппиус З. Дневники, тт. 1-2. М., 1999
ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG