những nòi giống khác nữa. Và bây giờ chúng đã tới Trái Đất, tı̀m thêm cơ
thể để kiểm soát.
Có ai thử ngăn chă ̣n chúng chưa? Có đấy, trên không gian tı́t tắp, có
nòi giống Andalite. Nhưng người Andalite ở xa lắm, ho ̣ phải mất bô ̣n thời
gian mới đến đươ ̣c Trái Đất để cứu loài người.
Trên Trái Đất thı̀ chẳng ai biết gı̀ về bo ̣n Yeerk. Chẳng có ai ngoài
năm đứa nhóc chúng tôi đang trong lốt chim vui đùa và cưỡi trên các luồng
khı́ nóng.
Tôi đưa mắt nhı̀n các ba ̣n mı̀nh. Đứa thı̀ bay dưới tôi chút xı́u, đứa thı̀
bay cao hơn mô ̣t te ̣o. Anh Jake vỗ cánh gấp hơn cả bo ̣n. Anh ấy đã cho ̣n
biến thành chim ưng Peregrine. Mà chim ưng vút lên cao đâu có le ̣ bằng
diều hâu hay đa ̣i bàng.
Tobias bay ngon lành nhất. Mô ̣t phần vı̀ diều hâu đuôi đỏ là những tay
nhào lô ̣n trời sinh. Phần nữa vı̀ Tobias đã có nhiều giờ bay hơn tất cả bo ̣n
tôi.
Quá trời nhiều nữa là khác.
<Tobias, bồ nói vâ ̣y mà đúng. Đây là chỗ la ̣nh nhất thế giới,> tôi nói.
<Thử nhào xuống không? Kinh di ̣ lắm đó nha.> Tobias rủ.
Tôi không chắc là mı̀nh khoái nhào xuống mô ̣t cái, nhưng biết nói gı̀
đây? Tôi không quen từ chối mô ̣t lời thách thức. Thế là tôi đáp. <Thử liền
chứ sơ ̣ gı̀.>
<Vâ ̣y thı̀ theo mı̀nh nè.>
Tobias cu ̣p cánh la ̣i và rơi veo véo xuống mă ̣t đất in hê ̣t mô ̣t viên đa ̣n.
Tôi gâ ̣p cánh và chúi theo câ ̣u ta.
Mă ̣t đất lao vùn vu ̣t về phı́a tôi.
Tôi đang rơi đây! Rơi mà không có gı̀ cản nổi mı̀nh rớt cái đô ̣p xuống
đất!
Thâ ̣t giống như mô ̣t cơn ác mô ̣ng.
Chúng tôi rơi với tốc đô ̣ mô ̣t trăm cây số giờ, le ̣ như mô ̣t chiếc xe hơi
cha ̣y hết ga.
Mô ̣t trăm cây số giờ, lao thẳng xuống mă ̣t đất.
Dễ sơ ̣ thâ ̣t, nhưng sảng khoái ghê hồn.