Ax cũng ổn. Không phải vı̀ người Andalite giống cá mâ ̣p. Chẳng qua là
vı̀ ảnh đã từng biến thành cá mâ ̣p rồi.
<Eo ôi, khiếp quá,> Cassie vừa nói, vừa cười căng thẳng. <Kiểu như
mô ̣t cỗ máy chuyên du ̣ng ấy nhı̉?>
<Không ai khác bi ̣ thương nữa à?> Rachel nói. <Mı̀nh sẽ bi ̣ đói hàng
giờ mất thôi.>
Tu ̣i tôi đã tı̉nh táo đươ ̣c mô ̣t chút. Tu ̣i tôi đã từng tự mãn rằng mı̀nh có
khả năng kiểm soát hı̀nh biến. Nhưng cá mâ ̣p không giống những con thú
khác. Tôi cho rằng, ở mức đô ̣ bảo vê ̣ khả năng sinh tồn căn bản nhất, bô ̣
não nguyên sơ của loài cá mâ ̣p thực sự hay hơn nhiều so với bô ̣ não con
người. Nó biết nó cần gı̀. Và sức ma ̣nh của viê ̣c biết rõ và không mảy may
nghi ngờ điều mı̀nh muốn thı̀ thâ ̣t là ghê gớm.
Tu ̣i tôi bơi quanh đảo, trở la ̣i cái tổ hơ ̣p dưới nước giấu sau hı̀nh chiếu
ba chiều. Lần này tu ̣i tôi hy vo ̣ng sẽ đi thẳng mô ̣t lèo qua mấy con cá mâ ̣p
siêu bư ̣ đã xém nữa thi ̣t tu ̣i tôi hồi còn là cá heo.
Tu ̣i tôi bơi thẳng qua cái mà bề ngoài trông hê ̣t như lòng biển, ngay
trước tổ hơ ̣p no ̣. Bằng những con mắt cá mâ ̣p chết chóc, tôi nhòm qua các
cửa sáng. Mô ̣t cửa sổ nhı̀n vào mô ̣t khu vực chô ̣n rô ̣n hı̀nh khối. Cửa sổ
kia nhı̀n vào mô ̣t căn phòng riêng tư hơn.
Những con cá mâ ̣p canh gác bơi ngang qua và bơi quanh tu ̣i tôi, không
mô ̣t mảy may chú ý.
<Dễ dàng rồi,> Rachel nói. <Tới luôn nha.>
<Đừng quên rằng bo ̣n Leeran là giống ngoa ̣i cảm. Khi ta ở gần chúng,
chúng sẽ đo ̣c biết đươ ̣c mo ̣i ý nghı̃ của chúng ta đấy.> Ax cảnh giác. <Làm
gı̀ thı̀ làm, phải tránh xa bo ̣n chúng mới đươ ̣c.>
Đây là thời điểm thường thı̀ tôi phải pha trò. Nhưng ngay lúc đó, tôi
thấy mô ̣t phu ̣ nữ bước vào căn phòng tách biê ̣t no ̣. Bà ta trông méo mó bởi
tấm kı́nh lồi, bởi nước và bởi chı́nh că ̣p mắt cá mâ ̣p thı́ch nghi với nước
của tôi.
Và tôi biết bà là ai…
Và tôi quên bẵng phải tı̀m ra mô ̣t câu gı̀ đó vui nhô ̣n để cho ̣c cười.