là cách truyền tin trong vùng không gian zero mà?>
<Cháu… cháu đã thay đổi mô ̣t số chi tiết trong thiết bi ̣ thô sơ của loài
người.>
<Vâ ̣y là cháu cũng đã phá luâ ̣t. Cháu đã chuyển giao công nghê ̣ cho
loài người.>
<Loài người không phải là kẻ thù của chúng ta.> Tôi nga ̣c nhiên vı̀
thấy mı̀nh gần như đang hét lên. <Ho ̣ cần giúp đỡ. Anh Elfangor biết điều
đó. Anh ấy đã làm điều anh ấy nghı̃ là đúng.>
Mô ̣t lần nữa, tôi nga ̣c nhiên vı̀ Lirem không bắt tôi phải ngưng la ̣i
những lời như vâ ̣y. Nhưng đôi mắt ông tối la ̣i và rồi ông lên tiếng: <Lı́nh
nhỏ Aximili, ngày xưa có mô ̣t người Andalite cũng làm mô ̣t điều mà anh ta
cho rằng đúng. Anh ta truyền la ̣i công nghê ̣ cho mô ̣t giống loài yếu ớt vı̀
nghı̃ rằng giống loài đó xứng đáng đươ ̣c bay đến những vı̀ sao. Cháu có
biết tên của người Andalite đó không?>
<Hoàng tử Seerow.>
<Phải, Hoàng tử Seerow. Đó là Hoàng tử đầu tiên mà ta phu ̣c vu ̣. Đã
lâu rồi, từ nhiều thế kỷ trước khi ta chı̉ mới là mô ̣t lı́nh nhỏ như cháu.>
Lirem nghiêm khắc nhı̀n tôi. <Cháu biết Lòng nhân từ của Seerow đã gây
nên hâ ̣u quả thế nào không?>
<Da ̣, có.> Tôi buồn bã. <Cháu biết. Cháu đã chứng kiến những gı̀ xảy
ra bởi Lòng nhân từ của Seerow.>
Trong mô ̣t khoảnh khắc, không ai nói lời nào.
Rồi ông Lirem nói. <Aximili, anh Elfangor của cháu là mô ̣t anh hùng.
Trong cuô ̣c chiến dai dẳng này, chúng ta cần có anh hùng để niềm tin không
bi ̣ xói mòn. Ta không muốn nói với mo ̣i người rằng Elfangor đã phá luâ ̣t.
Sẽ không ai tha thứ cho mô ̣t hoàng tử đã phá luâ ̣t. Nhưng người ta có thể
tha thứ cho mô ̣t lı́nh nhỏ… Vı̀ vâ ̣y, ta yêu cầu cháu nghı̃ la ̣i. Có đúng là
chı́nh Elfangor đã truyền la ̣i công nghê ̣ biến hı̀nh cho loài người?>
Không thể tin đươ ̣c ông Lirem đang muốn tôi làm gı̀. Ông muốn tôi nói
dối. Ông muốn tôi rửa tô ̣i cho anh Elfangor.
<Cháu… cháu đã sai khi nói anh Elfangor đã truyền la ̣i công nghê ̣
này.> Tôi bi ̣ sốc đến mức không còn biết phản ứng sao nữa. <Thâ ̣t ra,