[252]
Nguyên văn "defense contractors", từ chỉ các công ty, các cá nhân cung cấp hàng hóa hoặc
dịch vụ phục vụ chiến tranh như máy bay, tàu chiến, vũ khí, hậu cần, liên lạc…
[253]
Nguyên văn "missile gap", chỉ sự chênh lệch về sức mạnh vũ khí giữa Mỹ và Liên Xô thời
Chiến tranh lạnh. Khái niệm này do Mỹ đưa ra, nhưng người ta tin rằng không hề tồn tại sự chênh
lệch này.
[254]
William Westmolreland (1914-2005), từng là Tư lệnh Bộ chỉ huy viện trỡ quân sư Mỹ tại
miền Nam Việt Nam 1964- 1968.
[255]
Jane Fonda (1937-): người mẫu, diễn viên điện ảnh Mỹ, là người tích cực hoạt động phản
đối Mỹ đem quân đến Việt Nam.
[256]
Henry Alfred Kissinger (1923-): Cố vấn an ninh quốc gia, Bộ trưởg Ngoại giao thời Nixon.
[257]
Nguyên văn "rogue states", từ chỉ những nhà nước bị Mỹ coi là mối đe dọa với thế giới, hiện
tai gồm Bắc Triều Tiên và Iran. Đến thời Clinton cụm từ này được thay bằng “những quốc gia đáng
ngại” (states of concern), nhưng sau đó Bush lai quay lại sử dụng từ gốc.
[258]
Tòa nhà chọc trời ở Chicago, là công trình cao nhất thế giới từ 1974 đến 1998.
[259]
Chỉ sự thổi phòng mối đe dọa hạt nhân từ phía Saddam Hussein.
[260]
George Smith Patton Jr. (1885- 1945): Tướng chỉ huy Lục quân Mỹ trong Thế chiến thứ hai.
[261]
Tên một đội bóng chày chuyên nghiệp của Washington D.C
[262]
Tổ chức Hòa binh Mỹ (Peace Corps): tổ chức những người tình nguyện với mục tiêu cứu trợ
nhân đạo ở nước ngoài, là cơ quan thuộc chính phủ liên bang.
[263]
Từ thập kỷ 1960 đến nay, Somalia sa vào nội chiến liền miên. Năm 1992, Liên hợp quốc
quyết định đưa lực lượng gìn giữ hòa bình tới đây để ổn định tinh hình. Tháng 10/1993, trong nỗ lực
truy quét lực lượg quân sự địa phương, Mỹ đã mở chiến dịch tấn công vào Mogadishu - thành phố
lớn nhất Somalia và bị thất bại. Trận chiến Mogadishu với hình ảnh lính Mỹ bị bắt, bị trói và xác họ
bị kéo lê trên đường phố đã trở thành nỗi ám ảnh kinh hoàng đối với quân đội và người dân Mỹ. Sau
trận đánh này, Tổng thống Clinton đã ra lệnh rút quân khỏi Somalia.
[264]
Hugo Rafael Chávez Frías (1954-): đương kim Tổng thống Venezuela.
[265]
Nguyên văn "freedom from want" và "freedom from fear"
[266]
Tính từ mô tả những tình huống, sự việc gợi nhớ đến các tác phẩm của nhà văn người Do
Thái Franz Kafka (1883-1924), ở đây chỉ sự vô lý, sai lầm.
[267]
Leave it to Beaver bộ phim hài tình huống gia đình phát sóng vào những năm 1950- 1960 về
cuộc sống của câu bé Theodore "Beaver’ Cleaver.