BẾN THIÊN ĐƯỜNG - Trang 336

bà bô-hê-miêng. Tên một giống chim màu vàng giống loại hoàng yến,
nghĩa bóng là chàng ngốc. Lính long kỵ binh Tây Ban Nha hồi đó mặc
quân phục màu vàng. Phần lớn người bô-hê-miêng cho rằng họ gốc ở Ai
Cập. Tục ngữ bô-hê-miêng. Đức bà đồng trinh. Ý nói cái giá treo cổ, vì nó
là 'quả phụ' của người bị treo cổ cuối cùng. Tiền Tây Ban Nha. Carmen có
ý chế giễu Giô-dê, vì anh này là long kỵ binh còn gọi là lính đầu rồng. Một
thứ rễ cây giống củ đậu. Tiếng bô-hê-miêng. Ông thánh mà bọn trộm cướp
coi như thánh hộ mệnh của mình. Ngốc. Phụ nữ lịch sự. Người Tây Ban
Nha hồi đó hay gọi người Anh là tôm hùm, vì màu binh phục Anh giống
màu vỏ con tôm hùm (Chú thích của tác giả). Chỉ nơi hỗn độn có nhiều
người nói tiếng khác nhau nên không hiểu nhau. Người tình. Cây gậy bịt
sắt. Phương ngôn bô-hê-miêng: kỳ tích của anh lùn là nhổ được xạ. (chú
thích của tác giả). Chỉ Châu Mỹ. Kỵ sĩ đấu bò mộng bằng dáo. Đối với một
người pi- ca- đo không có gì lịch sự hơn là giật được chiếc nơ ấy trong lúc
con vật đang còn sống, rồi đem nơ ấy tặng một phụ nữ. Trận này diễn ra
ngày 21-10-1805 ở gần mũi đất Trafanga (eo biển Gibranta), trong đó hạm
đội Anh do đô đốc Nenxơn chỉ huy, đánh tan hạm đội liên hợp Pháp-Tây
Ban Nha. Tên một hòn đảo thuộc Anh ở bể Măngsơ. Đây muốn nói đến hòa
ước ký kết giữa Pháp và Anh sau khi nền đề chính của Napôlêông sụp đổ
(1815). Tên bọn con buôn người da đen tự đặt cho mình. Đơn vị đo chiều
dài ở Châu Âu thời xưa bằng khoảng 32 cm. Còn pu-xơ thì bằng 2,5 cm.
Tên một hải cảng lớn ở bờ biển phía Tây nước Pháp. Tên một thuộc địa cũ
của Pháp ở Tây Phi. Một loại tiền cổ ở Pháp, bằng 5 phơ-răng. Tên một đảo
thuộc Pháp ở Trung Mỹ. Hồi đầu thế kỷ XIX ở các đồn điền trồng mía ở
Martinich, phần lớn công việc trồng trọt đều do người da đen nô lệ bị buôn
từ Châu Phi sang làm. Tên của một trong những bộ lạc lớn nhất ở Xênêgan.
Bi kịch của thi sĩ Pháp Cadimia Đơ Lavinhơ (1793 - 1813), đả kích phong
kiến. Tiếng Bồ Đào Nha trong nguyên văn, nghĩa là trò giải trí. Danh từ này
đã đi sâu vào ngôn ngữ của bộ lạc da đen Vô-lô-phơ. Thứ đàn của người da
đen, gồm 20 miếng gỗ rất rắn, ở phía dưới có buộc những nửa quả bầu già
phơi khô để làm cho tiếng kêu to. Tiếng gọi đùa người cầm gậy, cầm roi,
đây ý nói sợ đòn. Roi làm bằng giây thừng bện lại, hồi trước dùng để trừng

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.