Trường hợp của Schreber
Daniel Schreber là một thẩm phán, viết và xuất bản ký sự tự thuật về
những gì ông đã trải qua như một bệnh nhân mắc chứng hoang tưởng.
Freud không bao giờ gặp Schreber; phân tích của ông được dựa hoàn toàn
trên sách của Schreber. Hai ảo giác hoang tưởng đặc trưng của Schreber
xoay quanh việc ông tin rằng ông là Chúa cứu thế và ông đang chuyển hóa
thành phụ nữ. Sự giải thích của Freud khám phá động cơ thúc đẩy nằm ẩn
dưới những tín hiệu ảo giác này là sự đồng tính luyến ái tiềm ẩn. Từ đó,
ông đi đến giả thuyết rằng nhân tố then chốt trong bệnh lý học của những
người rối loạn hoang tưởng là sự đồng tính luyến ái. Freud giải thích rằng
sự hấp dẫn tính dục hướng đến những thành viên có cùng giới tính (điều bị
lên án và không dung thứ) được tự vệ bằng việc thay thế đối lập với nó: sự
thù địch. Nhưng hầu hết những cảm xúc tội lỗi ngang bằng với sự oán giận
hoặc thù địch được giải quyết bằng sự gán hình, và bây giờ người hoang
tưởng trở thành trung tâm ảo tưởng của một vòng vây kẻ thù, và những triết
gia sau này gọi là “sự hoang tưởng cộng đồng giả – paranoid
pseudocommunity”.
Schatzman (1971) cũng sử dụng những dữ kiện đã xuất bản được cha của
Scherber viết. Ông cung cấp một sự chọn lựa đáng tin cậy và thú vị đối với
việc giải trình của Freud, Schreber cha, một chuyên gia được xem là có
kinh nghiệm chăm sóc trẻ vào thời gian đầu. Vào thời kỳ đó, ông đã sử
dụng con trai mình như một con chuột bạch cho những thí nghiệm với kỹ
thuật có tính kỷ luật phảng phất sự bạo dâm. Schatzman so sánh chứng ảo
tưởng hoang tưởng của Schreber với những đoạn văn được rút ra từ những
cuốn sách của cha Schreber và kết luận “Schreber không tưởng tượng ra
mình bị ngược đãi; ông bị ngược đãi” (1971, trang 117).
Freud tiến hành nghiên cứu quá ít trường hợp dẫn đến không thể nào rút
ra được kết luận gì liên quan đến cách xử lý phổ quát của ông trong việc
thực hiện và ghi lại những quan sát trên những bệnh nhân riêng biệt, như là
nền tảng cho việc phát triển và bổ sung học thuyết của ông. Rõ ràng, chỉ có
phương pháp nghiên cứu khả thi lại hữu ích như là nền tảng để tạo ra những