ấm áp, sự lo âu ở người khác. Ở tuổi ấu thơ, trẻ con bắt đầu phát triển hệ
thống bản ngã cũng như các động lực tách rời sự buồn ngủ và sự vô cảm.
Bảng 5-1 Các thời kỳ phát triển của Sullivan
THỜI
KỲ
PHÁT
TRIỂN
BẢNG NIÊN ĐẠI
CÁC THÀNH TỰU/SỰ THẤT BẠI
ĐÁNG CHÚ Ý
1. Thời
sơ sinh
Từ lúc chào đời đến
lúc biết nói (0 tới 18
tháng tuổi)
Kinh nghiệm tiền ứng động về thực tại; sự
phân biệt tốt, xấu, không phải tôi; sự nhân
cách hóa người mẹ tốt/xấu; phản ứng phòng
vệ của sự vô cảm và sự tách rời buồng ngủ.
2. Thời
thơ ấu
Từ lúc biết sử dụng
ngôn ngữ để chơi với
chúng bạn (18 tháng
tuổi đến khoảng 5
tuổi)
Kinh nghiệm cận ứng động về thực tại;
quan hệ quy ngã với những người cùng
tuổi; sử dụng ngôn ngữ kỳ dị; sự biến đổi
ác ý có thể xảy ra; các cuộc b iểu diễn “như
thể”: sư kịch hóa và sự ám ảnh.
3. Thời
kỳ vị
thành
niên
Lúc học trường tiểu
học, cần bạn thân (6
đến 8 hay 9 tuổi)
Các kinh nghiệm cận ứng động và đồng
ứng động về thực tại; sự phụ thuộc lẫn nhau
và sự hợp tác trong khi chơi, sự lệ thuộc xã
hội và sự thích nghi xã hội trong các kinh
nghiệm ở trường.
4. Thời
kỳ
thanh
niên
Tình bạn thân mật
đối với tuổi dậy thì
(9 đến 12 tuổi)
Phần lớn kinh nghiệm về đồng ứng động về
thực tại; nhu vầu bạn thân cùng giới; sự
hợp tác mạnh mẽ với bạn thân. Công nhận
giá trị liên ứng của các kinh nghiệm; thiết
lập khả năng tạo ra tình yêu vị tha.
5. Thời
kỳ sơ
thanh
niên
Tuổi dậy thì quan
tâm đến người khác
phái (13 đến 17 hay
18 tuổi)
Kinh nghiệm đồng ứng động về thực tại;
nhu cầu biểu lộ nhục dục; nhu cầu có bạn
khác giới. sự xung đột giữa nhu cầu nhục
dục và nhu cầu an ninh – thân mật.