CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KINH TẾ (SONG NGỮ) - Trang 21

4. CHI PHÍ CƠ HỘI

Khi một chọn lựa kinh tế được thực hiện, các nhà kinh tế đo lường chi

phí của chọn lựa đó dưới dạng chi phí cơ hội, được định nghĩa là giá trị của
chọn lựa thay thế tốt nhất bị bỏ qua.

Một ví dụ thú vị về chi phí cơ hội là tự kinh doanh. Bạn muốn thành lập

một công ty phần mềm, bạn phải thuê văn phòng, tuyển lập trình viên và
sau đó bán phần mềm. Sau một năm, chi phí trực tiếp là:

Thuê văn phòng : 12.000 đô-la Mỹ

Lương : 24.000 đô-la

Các chi phí tiện ích : 10.000 đô-la Tổng chi phí trong năm là 46.000 đô-

la. Giả sử doanh số phần mềm là 48.000 đô-la, bạn sẽ rất vui vì lợi nhuận là
2.000 đô-la!

Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán tính theo cách này không đo lường chính

xác sự thành công của bạn. Giả sử bạn có thể làm việc cho một ngân hàng
quốc tế và kiếm được 8.000 đô-la. Vậy cơ hội kiếm được 8.000 đô-la bị bỏ
qua chính là chi phí cơ hội, theo đó bạn đã mất đi một khoản lợi kinh tế là
6.000 đô-la.

Một ví dụ khác, một trường đại học muốn mở rộng cơ sở trên mảnh đất

của trường ở một thành phố lớn. Một cán bộ trường cho rằng vì đất đã có
sẵn nên “không phải tốn chi phí". Thật ra, mảnh đất trên vẫn có chi phí vì
có thể được sử dụng vào mục đích khác. Nhà trường có thể bán mảnh đất
này đi và dùng tiền để xây cơ sở trên một mảnh đất rẻ tiền hơn. Khái niệm
chi phí cơ hội cũng rất hữu ích khi nói đến hoạt động của Chính phủ. Nếu
một Chính phủ trợ giá cho các ngành, chi phí cơ hội chính là giá trị sử dụng
khoản tiền này cho mục tiêu thay thế tốt nhất, chẳng hạn giáo dục và y tế.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.