được coi như căn cứ hoặc cơ sở cho
niềm tin vào cái được gợi ra; nó mang
một chất lượng làm chứng cứ.
Những cách diễn đạt như nhau cho chức năng của tác động báo hiệu
Chính chức năng mà cái này báo
hiệu hoặc chỉ ra cái kia, và vì thế hướng
ta vào việc xét xem cái đó được coi là sự
đảm bảo cho niềm tin vào cái kia đến
mức độ nào, khi đó nó là nhân tố trung
tâm trong mọi tư duy phản tỉnh hoặc là
mang tính trí tuệ đặc thù. Bằng cách đưa
ra những tình thế khác nhau biểu hiện
qua những từ như báo hiệu và chỉ ra,
người học sẽ tìm ra cho bản thân những
sự kiện có thực được diễn đạt bởi cụm
từ tư duy phản tỉnh. Những từ có cùng
nghĩa với cụm từ này bao gồm: chỉ tới,
nói về, báo hiệu, dự báo, biểu hiện, đại
diện, ngụ ý
. Chúng ta cũng nói rằng cái
này là điềm báo cho cái kia; tiềm định
cái kia, hay là triệu chứng của cái đó,
hoặc là chìa khóa cho nó, hoặc (nếu sự
liên hệ tỏ ra khá mù mờ) nó ám chỉ, phô
ra ngụ ý, bộc lộ đầu mối hoặc mang đến
cảm nhận.
Phản tư và sự tin tưởng dựa trên bằng chứng
Tư duy phản tỉnh vì thế hàm ý cái
gì được tin (hoặc không tin), không phải
qua sự biểu đạt trực diện của nó, mà qua
điều khác có vị thế chứng nhân, bằng
chứng, bằng cớ, biên nhận, bảo đảm; tức