Ngoại lệ chứng minh quy luật
Các ngoại lệ tất nhiên bác bỏ những quy luật. Dù vậy, rất nhiều người khi
tuyên bố của mình phải đối đầu với những phản ví dụ sẽ chối bỏ nguyên tắc
này bằng ngụy biện “ngoại lệ chứng minh quy luật”. Ngụy biện này bao
gồm hành động chối bỏ một phản bác có căn cứ.
“Bạn không bao giờ tìm thấy bài hát nào viết về những thành phố ở Anh
nằm xa London.”
“Vậy thì ‘Scarborough Fair ’ thì sao?“
“Nó là ngoại lệ chứng minh quy luật trên.”
(Nếu không tính Liverpool và Old Durham.)
Nguồn gốc của ngụy biện này nằm ở việc thay đổi cách thức sử dụng ngôn
ngữ. Từ “chứng minh” từng có nghĩa là “kiểm tra” giờ đây được dùng để
quy cho việc thiết lập cái gì đó vượt ngoài sự nghi ngờ. Thứ gì đó phải
được “chứng minh” để được coi là có chất lượng và cách hiểu đó được
truyền tải xuống chúng ta ở ngụy biện này. Nếu một ngoại lệ được nhìn
nhận là có căn cứ, ngoại lệ đó sẽ đặt quy luật vào một bài kiểm tra và bác
bỏ nó thay vì chứng minh nó theo nghĩa hiện đại của ngôn từ:
Không có nhân vật tiểu thuyết nào từng thu hút người hâm mộ ở các nước
xa xôi bằng những ngôi sao nhạc pop. Tất nhiên Sherlock Holmes làm
được điều đó, nhưng ông chỉ đơn thuần là ngoại lệ chứng minh quy luật mà
thôi.
(Một ngụy biện sơ cấp, Watson thân mến ạ.)
Có một cách rất mơ hồ, theo đó một ngoại lệ có thể giúp chỉ ra một sự thật
tổng quát đối lập. Nếu tất cả chúng ta đều nhìn nhận và xác định một ngoại