3. Charles Maurice de Talleyrand (1754-1838): Có vai trò lớn trong cuộc
Cách mạng Pháp, Bộ trưởng Ngoại giao Pháp dưới thời Napoleon, chính trị
gia xuất sắc, đại diện cho Pháp tại Hội nghị Vienna (1814-1815).
1. Đảng Cộng hoà (Republic Party) do Thomas Jefferson sáng lập, là đảng
của những nhà tiểu nông, chủ đồn điền tập trung chủ yếu ở các bang miền
Trung Tây, và miền Nam nước Mỹ, giành quyền lực từ năm 1801 đến 1815.
Sau nhiều biến động, ngày nay là Đảng Dân chủ Mỹ. Thường được gọi là
Đảng Cộng hòa - Dân chủ để phân biệt với Đảng Cộng hoà ngày nay thành
lập năm 1854 trên cơ sở đảng Liên bang trước đây. Đảng Dân chủ là đảng
của cựu Tổng thống Bill Clinton.
2. Khi mới thành lập, 13 tiểu bang của nước Mỹ rất khác nhau về đặc điểm
kinh tế và xã hội. Trong khi các bang miền Bắc có nền kinh tế và ngành
thương mại khá phát triển thì các bang miền Nam lại mạnh về nông nghiệp
với các vùng đồn điền với rất nhiều lao động nô lệ. Điều khoản hạn chế tiến
tới chấm dứt hoàn toàn việc buôn bán nô lệ thật sự ảnh hưởng lớn đến nền
sản xuất của miền Nam đã làm họ rất lo ngại.
3. Đảng Liên bang: Federal Party. Chấm dứt sự hoạt động sau khi Hamilton
qua đời. Sau này, năm 1865, những người theo tư tưởng liên bang tập hợp
lại dưới một cái tên mới là Đảng Cộng hoà. Và tồn tại đến ngày nay. Đây là
đảng của Tổng thống đương nhiệm George Bush (con).
1. Sau này, mãi tới năm 1812 dưới quyền Tổng thống của Madison, khi
nước Mỹ đã có một sự chuẩn bị tốt hơn về quân sự sẵn sàng cho một cuộc
chiến tranh thì những xung đột và bức bách của quân Anh mới hoàn toàn
chấm dứt.
2. Hiến pháp khi đó qui định ai có phiếu bầu nhiều nhất của các đại cử tri sẽ
trở thành Tổng thống.
3. Nhưng thể chế chính trị Mỹ không thể chấp nhận được sự mâu thuẫn
giữa hai người lãnh đạo cao nhất của đất nước thuộc hai đảng khác sau vì
thế sau này sửa chữa điều kiện rằng Tổng thống và Phó Tổng thống phải là
người cùng một đảng.
4. John Curtis Marshall (1755-1835). Ngoại trưởng Mỹ dưới thời Adams
(1800-1801); Chánh án Toà án Tối cao Mỹ cho tới khi mất. Được coi là