CHIẾN TRẬN - Trang 259

[29]

Quiet, please (tiếng Anh): Yên lặng nào.

[30]

Đức ông (monsignore): một tước vị danh dự do Giáo hoàng ban tặng

cho một số linh mục có công trạng trong việc phục vụ Giáo hội.

[31]

Con khẳng (garrot): Mẩu gỗ để xoắn dây cho chặt.

[32]

Nguyên bản, các câu đối thoại của người cho thuê kính này đều là thứ

tiếng Pháp ngọng nghịu, chúng tôi sử dụng cách nói trọ trẹ tiếng Việt để
chuyến tải tinh thần của tác phẩm.

[33]

Uhlan: Lính thương kỵ binh đánh thuê.

[34]

Westphalie: Một bang phía tây nước Đức, cái nôi của vùng công nghiệp

Rhein-Ruhr.

[35]

Nguyên văn Napoléon mắng bằng tiếng Italia “sabotatore”.

[36]

Su presto, sbrigatevi (tiếng Italia): Nhanh, khẩn trương lên!

[37]

Tức thống chế Lannes.

[38]

Thời kỳ Đốc chính: Chính quyền đảng Thermidore sau khi lật đổ chính

quyền Jacobins đã lập ra hiến pháp mới vào tháng 8/1795, thành lập Quốc
hội hai viện. Sau ba tháng bầu ra Ủy ban Đốc chính gồm 5 người do Paul
Barras đứng đầu. Các quan chức Đốc chính gồm 5 người thay nhau giữ chức
Chủ tịch.

[39]

Thời kì Khủng bố: Thời kì Khủng bố (27/6/1793-27/7/1794), là một

thời kỳ bạo lực xảy ra trong một năm và một tháng sau khi sự khởi đầu của
cuộc Cách mạng Pháp, kích động bởi cuộc xung đột giữa đối thủ chính trị
phe phái, những người Girondins và Jacobins, và đánh dấu bằng hành quyết
hàng loạt các “kẻ thù của cách mạng.”

[40]

Câu văng tục tiếng Italia, có nghĩa tương tự “đồ thối tha”.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.