CHIM ÉN LIỆNG TRỜI CAO - Trang 343

[31]

Đám hát.

[32]

Mẹ.

[33]

Cây leo cao 5- 10m, các nhánh có màu nâu và lỗ bì nâu xám. Lá

kép, mép lá có răng cưa, ra hoa kết quả vào khoảng tháng 5 đến tháng 7. Rất
phổ biến ở ven các sông, suối vùng cao miền Bắc Việt Nam.

[34]

Cây thân leo dài, cùng họ với mây.

[35]

Quả nhỏ hình thoi, móc gắn vào lông động vật để phát tán.

[36]

Giày lính, từ gốc tiếng Pháp “soldat” là “lính”.

[37]

Allez (tiếng Pháp): Đi.

[38]

Hoa chuối rừng.

[39]

Đèn măng sông tiếng Pháp là lampe à manchon. Măng sông là tấm

lưới dùng để bao quanh ngọn lửa đèn, chẳng những không bị cháy mà còn
có tác dụng làm tăng độ sáng.

[40]

Một loài chim tượng trưng cho tình yêu đôi lứa thuỷ chung của

đồng bào dân tộc miền núi.

[41]

Người làm nghề đóng thùng chứa.

[42]

Xếp hàng ngang.

[43]

Người ở, tôi tớ.

[44]

Khoảng ba phần tư héc ta.

[45]

Ý nói năm 1945.

[46]

Thợ mộc.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.