CÔNG CHÚA BARI - Trang 206

• CHÚ THÍCH •

[1]

Bari có nghĩa là “Bị bỏ rơi”. (Toàn bộ chú thích trong sách là của người

dịch.)

[2]

Trước đây người Hàn thường đặt tên con theo vần như Mai Lan Trúc

Cúc, Chân Thiện Mĩ Trinh Thục Hiền, ý ở đây đặt tên con tới chữ Hiền thì
không còn tên vần để đặt nữa.

[3]

Mikuri nghĩa là “con trạch”.

[4]

Namsun nghĩa là Hàn Quốc.

[5]

Một kiểu làm nông của Bắc Hàn - là cách làm nông với mục tiêu tự cấp

tự túc lương thực. Chẳng hạn với lí thuyết đơn giản nếu thiếu lương thực
thực phẩm thì tăng diện tích, khai hoang núi làm ruộng bậc thang, nhưng với
cách làm như vậy sẽ biến núi thành đồi trọc và là nguyên nhân gây lũ lụt.

[6]

Một loại áo hai vạt rộng cài thẳng từ trên xuống.

[7]

1 ri tương đương 0,4km.

[8]

Thần làng, biểu tượng là một khúc gỗ đẽo hình người dựng trước cổng

làng.

[9]

Kiểu cửa đặc trưng của Hàn Quốc thời xưa.

[10]

Mũ truyền thống của người Hàn.

[11]

Áo truyền thống của người Hàn.

[12]

Tên gọi Bắc kỳ hay miền Bắc dưới thời Pháp thuộc.

[13]

Một loại quần ống túm.

[14]

Nơi Đức Phật đản sinh.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.