chủ nghĩa Cộng Sản với thuyết bình đẳng. Bị Hội Đồng Chấp Chánh
(Directoire) xử tử.
Bácbuýt (Barbusse Henri), 1873-1935, nhà văn Pháp, thuộc đảng Cộng
Sản Pháp. Giải thưởng Goncourt năm 1915. Thành lập tổ chức cựu chiến
binh và các nhóm trí thức cách mạng Clarité.
Báctu (Barthou Louis), 1862-1934, nhà chính trị Pháp, chủ tịch Hội Đồng
Bộ Trưởng 1913, bộ trưởng Ngoại Giao năm 1934, bị thiệt mạng trong vụ
ám sát Alexandre Đệ Nhất của Nam Tư ở Mácxây (Marseille).
Banđuynh (Baldwin Stanley), 1867-1947, nhà chính trị Anh, thủ tướng
thuộc phe Bảo Thủ 1935-1937.
Bara (Barras Paul), 1755-1829, nhà chính trị Pháp, đại biểu Hội Nghị
Quốc ước (Convention) 1793, chống lại Robespierre, ủy viên Hội Đồng
Chấp Chánh 1795-/799. Bắt buộc từ chức sau 18 Sương Mù (18 Brumaire).
Beclinơ Tagơbơlat (Berliner Tageblatt), Bá Linh Nhật Báo.
Belakun (Kun Béla), 1886-1938, nhà cách mạng thành lập Cộng Hòa Hội
Nghị Hungari năm 1919, thành viên Đệ Tam Quốc Tế (Komintern) bị
Stalin xử tử. Phục hồi năm 1956.
Bitmác (Bismarck Otto von), 1815-1898, thủ tướng nước Phổ (Prusse)
thống nhất đế quốc Đức 1871, thủ tướng bảo thủ Đức cho đến 1890.
Bônapactơ (Bonaparte) 1769-1821, chỉ Napoléon Đệ Nhất. Ông tham gia
cuộc đảo chính 18 Sương Mù (18 Brumaire) ngày 9- 11-1799, trở thành
Tổng Tài Thứ Nhất (Premier Consul). Ngày 1-5-1804, ông được Thượng
Viện nước Pháp tôn lên ngôi Đại Đế. Ngày 2-12 được Giáo Hoàng La mã
phán lễ đăng quang. Sau cuộc thất bại tại Oa-téc-lô (Waterloo), ông bị đưa
đi đầy ở đảo Xanh Hêlenơ (Saint Hélène) tới khi chết.