(48) Ly tao: tên thiên Sở Từ mà Khuất Nguyên làm ra.
(49) Thứ thần là những người làm quan ở quân thứ, cũng như tỉnh thần là
quan ở tỉnh, hộ thần là quan ở các bộ, các thần là quan ở nội các v.v …
(50) Chỉ cuộc khởi nghĩa Đoàn Trưng, Đoàn Trực.
(51) Chữ Hán là Thanh dã, có nghĩa như vườn không nhà trống.
(52) chữ Hán là Thạch Bích, nên quen gọi là man Đá vách.
(53) có lẽ là Chợ, Chữ Hán là phù trường, Đây là nơi buôn bán ở miền Tây
Quảng Ngãi - Nguyên Tấn có tham gia đánh dẹp ở vùng này.
(54) Dương Hỗ làm quan đời Tấn (Trung Quốc) đóng trấn ở Tương Dương,
có đức chính, khi chết nhân dân nhớ ơn dựng đền thờ ở núi Nghiễn Sơn
(Nghiễn nghĩa là nghiên, tức là núi cái Nghiên, cho nên ở đây dịch là núi
Nghiên để tiện gieo vần.
(55) Nơiĩnh bí mật, nơi nghiêm cấm.
(56) ở đây chỉ bộ "Khâm định Việt sử thông giám cương mục".
(57) Nơi soạn chiếu chế ở Tòa Nội các. Chữ ti luận có nghĩa đen là sợi tơ.
(58) Chỉ chức tể tướng.
(59) Có hai nghĩa: 1 - Con nối nghiệp cha, 2- Con chuộc lỗi cho cha, chưa
rõ nghĩa no là đúng, vì bố Kham là Tư Giản cũng hay chữ làm quan to giữ
nội các, nhưng lại mấy lần mất chức.
(60) Quan ở các địa phương được vua chấm về Kinh chúc hỗ.
(61) Một con sông lớn ở Trung Quốc. Sông này nước vốn đục, khi nào
nước trong người ta cho là điềm lành. Cho nên có câu "Hoàng hà thanh,