(97) Cái chiếu phía trước khi Hán Văn đế đến cùng ngồi tiếp truyện Giả
Nghị.
(98) (99) Bác Vọng hầu Trương Khiêu làm quan đời Hán di sứ Tây vui lấy
được ngựa tốt 2 xứ Đại Uyển mang về đặt tên là thiên mã - Hai câu này để
nhắc nhở đến việc sai Hy Tăng sang sứ Tây.
(100) Chữ Hán: Đồng, còn có hai âm nữa là: Thông và Dũng
(101) Chữ Hán là Giáp lịch.
(102) (103) Sáu sáu là 36, năm năm là 25; muốn hiểu rõ nghĩa này cần
nghiên cứu Hà đồ trong kinh Dịch.
(104) Kỳ xét công trạng quan lại các tỉnh (3 năm một lần) vào những năm
Thìn, Tuất, Sửu Mùi.
(105) Bộ thần là quan ở bộ, cũng như tỉnh thần là quan ở tỉnh, các thần là
quan ở nội các.
(106) Đạo học chính đính, trái với cái học dị toan, cái học a dua thời thế.
(107) Tứ khoa: Đức hạnh, ngôn ngữ, chính sự, văn học.
(108) Nguyễn Mậu Kiến (1819-1879) là nhà yêu nước chống Pháp cuối thế
kỷ XIX của Thái Bình.
(109) Nghĩa là dê non, hạng dê thường lột da để làm áo cừu. Theo Hán ngữ
tự điển, chữ cao dương còn có nghĩa là người thụ nạn. Ở đây, chưa rõ ý nói
thế nào, tạm để nguyên âm chữ Hán và tồn nghi …
(110) Cửu lưu là Nho gia, Đạo gia, âm dương gia, Pháp gia, Danh gia, Mặc
gia, Tuy hoành gia, Tạp gia, Nông gia.