Lalitavistara, Karmasataka, và Avadànasataka, Wassiljew, Buddhimus, tr.
352. Theo phái Nhất thế hữu bộ, mỗi tập Abhidharma đều có một tác giả.
16- Kosa VI, 29b. Giáo sư La Vallee Poussin khiến tôi chú ý đến sự kiện là
12 bộ kinh được tập Vyàkhyà của Yasomitra đề cập đến, chứ không phải
chính bộ Kosa.
17- Mtu I, tr. 2, 4.
18- Panca, tr. 17.
19- Xem Speyer s In tro. To the Ava. S . Pàli có tập Apadàna nói đến tiền
thân các vị A-la-hán.
20- Về 12 bộ kinh, xem Nanjo s Catologue, số 1199 (Taisho, tập 31, tr.
586).
21- Xem tự phần của tôi cho tập Panca.
22- Sự vắng mặt của các Pàrami trong Dasuttara và Sangìtisuttanta của tập
Dìgha rất có ý nghĩa.
Danh từ Pàramippatto (Majjhima III, trang 28) được dùng với ý nghĩa toàn
thiện hơn là ý nghĩa các hạnh Ba-la-mật.
23- Divyà. Tr.95, 127, 490; Lal. Vis. Tr.345, 474; Sata. Tr.242.
24- Dasa, tr.63, 72, 81, 94. Cf Mvyut - 34.
25- Xem đoạn sau, chương IV, về 4 loại phát nguyện, xem Mvyut., 80 và
P.I.S. Dict Adhitthàna trong tập Mahavamsa, chương XVII, S1.46.
26- Divyà., tr, 226, 271, 368, 469, 476, 478, 495, 569.
27- Như Cunningham, Oldenberg, Barua, Charpentier.