2703 Tức Trịnh Kiểm.
2704 Tức Trịnh Tùng.
2705 Tức Trịnh Tráng.
2706 Theo Cương mục q.31 và Đại Nam thực lục tiền biên thì lần ra quân
này, Trịnh Tráng sai Nguyễn Khải và Nguyễn Danh Thế đem 5000 quân đi
tiên phong, còn mình thì đem đại quân thuỷ, bộ tiến sau, đem cả vua Lê
cùng đi. Chúa Nguyễn sai Nguyễn Hữu Dật đem bộ binh ra chống cự và
hoàng tử Trung đem thuỷ binh tiếp ứng. Quân Nguyễn phản công rất mạnh,
quân Trịnh bị tổn hại nhiều. Lại có tin đồn rằng ở Bắc, bọn Trịnh Gia và
Trịnh Nhạc sắp làm loạn. Trịnh Tráng phải rút quân về.
2707 Huyện Thiên Lộc sau là huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
2708 Chỉ sự kiện năm 1623, Trịnh Xuân mưu phản bị giết, Trịnh Tùng
chết, cha con Trịnh Đỗ mưu phản, Trịnh Tráng dẫn vừa rút về Thanh Hoá,
sau lại đánh ra Thăng Long khôi phục cơ nghiệp.
2709Đền Thuỵ Hương : tức đền Chèm, ở huyện Từ Liêm, ngoại thành Hà
Nội.
2710Núi Hoàng Sơn : tức núi Nham Cát, huyện Nông Cống, Thanh Hoá.
2711Hậu Trạch công : là tước phong của Đặng Huấn. Đặng Huấn có con
gái là Đặng Ngọc Vũ làm thái phi của Trịnh Tùng, sinh ra Trịnh Tráng
(theo Bdc).
2712 Nguyên văn "lưỡng Bột" : tức hai làng Bột: Bột Thượng và Bột Hạ.
Làng Bột Thượng là quê của Nguyễn Lại. Ý nói Lại bộ thuyên đủ các chức,
thì Lại được nhiều tiền đút lót, đủ để mua hết ruộng đất hai làng Bột.
2713 Theo Cương mục Q.31, núi Long Tuyền thuộc huyện Đồng Hỷ, trấn
Thái Nguyên.
2714Núi Đa Bút : núi thuộc xã Đa Bút, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá
ngày nay.
2715Huyện Phụng Hoá : sau là huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
2716 Đầm xã Thịnh Liệt tức là Đầm Sét.
2717 Bản dịch cũ chép là xứ Thanh Hoa.
2718 Nguyên văn là "Đinh ưu vị tất". Đinh ưu chỉ việc để tang cha mẹ.
2719 Theo Cương mục và Đại Nam thực lục tiền biên thì lần tiến quân này,