Kinh Thái Tông, còn lập nước Kim là việc của Kim Thái Tổ (không có niên
hiệu Thiên Hội). Kim Thái Tổ họ Hoàn Nhan, tên là A Cốt Đả, sau đổi là
Mân, còn Oa Khoát Đài (Ogodai) là tên của hãn Mông Cổ (1228- 1241).
588 Nông Châu: tức châu Tư Nông (hoặc còn gọi là Tây Nông như ở BK3,
34a ), nay là huyện Phú Bình, tỉnh Bắc Thái.
589 tức 12 tuổi.
590 Nguyên văn: "Vĩnh kiên nãi tâm"; chữ kiên là vững bền cho đồng âm
mà khắc lầm ra chữ kiên là vai.
591 Na Ngạn: nay là đất huyện Lục Ngạn, tỉnh Hà Bắc.
592 Dẫn lời quẻ Ly trong Kinh Dịch
593 Đại Việt Sử Lược chép niên hiệu này là Đại Thuận (Q.3, 1a)
594 Điền nhi và lộ ông: Cương Mục dẫn lời Ngô Thì Sĩ chua rằng: Điền
Nhi và Lộ Ông đều là những người bị tội đồ dịch. Còn phép phối dịch ra
sao bây giờ không thể khảo được (CMCB4, 19a).
595 Linh Nhân: tương truyền thời Hoàng Đế có người tên là Linh Luân chế
tạo ra âm nhạc, vì vậy đời sau gọi là nhạc quan và các diễn viên ca kịch là
"linh nhân"
596 Nay là Hàm Châu, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc.
597 Nguyên văn: "quan quốc nhân minh vu Long Trì" (xem người trong
nước thề ở Long Trì). Hai chữ "quốc nhân" trong câu này không được xác
định rõ, thường hiểu là số đông người thuộc nhiều tầng lớp xã hội.
598 Chỉ các đời vua Thái Tổ, Thánh Tông và Nhân Tông đời Lý
599 Đỗ Gia: tên hương thời Lý, nay là huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tỉnh
600 Đây là những cái tháp nhỏ bằng đất nung cao 20 - 50 cm, thường tìm
được trong các di tích thời Lý
601 Nguyên bản in là Giang Để, có thể là Để Giang, tức sông Đáy, Để
Giang cũng là tên đất. Theo cương mục, từ thời Trần trở về trước gọi là Để
Giang, nhà Lê đổi gọi là huyện Sơn Dương, tỉnh Hà Tuyên.
602 Việc Nhà Tống phong Lý Thần Tông làm Giao Chỉ Quận Vương, Toàn
thư chép hai lần: ở đây (năm 1130) và ở BK3, 37b (năm 1132). Có lẽ Toàn
thư ghi thừa ở năm 1130, vì Tống sử (q.488) cũng ghi việc này vào năm
1132. Việt sử lược ghi việc nhà Tống phong tước Quận Vương cho Lý