ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 266

549 Tang thuế: chưa rõ nội dung từ này, theo nghĩa chữ có thể hiểu là thuế
và tang. Tang có nghĩa là bẩn thỉu, bỉ ổi, có thể là từ dùng để chỉ các khoản
phụ thu thuế bất chính.
550 Thao Giang: tên trại thời Lý, thời Trần đổi là lộ (Phạm Sư Mạnh có bài
thơ Án Thao Giang lộ), nay là vùng huyện Tam Thanh, Sông Thao, tỉnh
Vĩnh Phú.
551 Nước Đại Lý: xem chú thích (1) tr. 270.
552 Vua Chiêm Thành thời gian này là jaya Indravarman II (1086-1113)
(theo G. Maspéro, sđd).
553 Cao Môi, cũng gọi là Giao Môi: tên vị thần chủ việc sinh con trai.
554 Liên Hoa Đài trì: hồ ở dưới đài hoa sen.
555 Tức là đoạn đê sông Hồng ở phường Cơ Xá, nay là ở khoảng gần cầu
Long Biên (ở đó còn bãi Cơ Xá) thuộc Hà Nội.
556 Việt sử lược (q2, 20b) chép là Tham chính Từ Văn Thông.
557 Núi Thạch Thất: thức núi Thầy (Sài Sơn), huyện Quốc Oai, tỉnh Hà
Tây.
558 Tàng câu: tên gọi một trò chơi tìm vật giấu trong nắm tay, tương tự như
trò chơi "tay nào có tay nào không".
559 Nguyên văn: "Thủ Thái Đường nhân". Thái Đường có lẽ là tên giáp, vị
trí vào khoảng huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây ngày nay.
560 Cam Giá: tức vùng mía ở huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây.
561 Đồ khao giáp: đây làm kẻ phục dịch trong quân.
562 Tang thất phụ: đàn bà làm việc ở nhà chăn tằm.
563 Núi Chương Sơn: là núi Ngô Xá ở xã Yên Lợi, huyện Ý Yên, tỉnh Hà
Nam ngày nay. Dấu vết của ngôi tháp thời Lý nay vẫn còn.
564 Ứng Phong: tên phủ thời Lý, tương đương với phủ Nghĩa Hưng thời
Lê, tức là đất ba huyện Nghĩa Hưng, Ý Yên, Vụ Bản, tỉnh Nam Định ngày
nay.
565 Tư Nông: tên châu thời Lý, nay là huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
566 Phủ Thiên Đức:Tức là châu Cổ Pháp trước năm 1010, xem chú thích
(1) tr. 240.
567 Nguyên bản in sót chữ Vũ, ỡ đoạn sau (BK3, 19b) có ghi rõ Vũ Đô.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.