chép Thuận Lưu bá là tước của Tô Trung Từ.
709 Huyện Binh Hợp: chưa rõ ở đâu.
710 Cửu Liên châu: có lẽ là bãi tả ngạn sông Hồng, gần Cửu Cao, trong đất
huyện Văn Giang cũ, nay thuộc huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng.
711 Quảng Oai: vùng đất ở huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây ngày nay.
712 Bất tiếu: không giống, không bằng (như con không giống cha), chuyển
nghĩa là không phải người hiền không thể truyền ngôi.
713 Theo Cương mục, Chiêu Hoàng khi nối ngôi mới lên 7 tuổi (CMCB5,
41b).
714 Lục hỏa thị cung ngoại: sáu hỏa (có lẽ là sáu đội lính) hầu ngoài cung;
Chi hậu, Nội nhân thị nội: các chức chi hậu và nội nhân hầu bên trong.
715 Cận thị thự lực cục chi hậu: chức chi hậu ở sáu cục của cận thị thự là
thự giữ việc hầu cận vua.
716 Thiện hoàng: hoàng đế được nhường ngôi Thiện có nghĩa là nhường
ngôi.
717 Châu Đại Viễn: có lẽ muốn nói châu Đại Hoàng.
718 Loại thơ sấm thường được dùng chữ theo lối đồng âm khác nghĩa và
chiết tự: chữ "bát" ở câu đầu có nghĩa là cái bát (bát nước0 đồng âm với
chữ "bát" là tam (tam đời). Chũ Sảm gồm phần trên là chữ "nhật" (mặt
trời), phần dưới là chữ "sơn" núi= mặt trời gác núi.