buông rèm coi chính sự.
1726 Quan gia: Lê Nhân Tông. Đời Trần có qui định gọi vua là quan gia.
Đây cũng theo lệ ấy.
1727 Công thần nơi tiềm để: Công thần giúp vua từ khi chưa lên ngôi.
1728 Yên Lăng: nay thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
1729 Hào lục tam, quẻ Giải của Kinh Dịch.Nguyên Văn: "Phụ thả thừa, tri
khấu chí .
1730 Phối sở: nơi đày các tội nhân, tùy mức độ phạm tội, có thể đày ra
châu xa hoặc châu gần. Hồi ấy Tuyên Quang bao gồm cả phần đất tỉnh Hà
Giang, Tuyên Quang ngày nay; Quy Hóa bao gồm cả phần đất của tỉnh Yên
Bái, Lào Cai ngày nay.
1731 An Bang: đất tỉnh Quảng Ninh hiện nay. An Bang không có huyện
Thái Đường. Có lẽ nhầm từ huyệnThủy Đường, tức huyện Thủy Nguyên,
Hải Phòng hiện nay.
1732 Thái hậu họ Mã: là hoàng hậu của Hán Minh Đế, tính cần kiệm, hay
đọc sách, bàn luận chính sự rất sáng suốt. Thượng Đế lên ngôi phong làm
Hoàng thái hậu. Thái hậu họ Đặng là hoàng hậu của Hán Hòa Đế, Thượng
Đế còn bé lên ngôi, buôn g rèm coi chính sự. Thượn g Đế chết, lập An Đế,
vẫn trông coi chính sự, chọn dùng người giỏi. Bà Tuyên Nhân: bà hoàng
hậu của Tống Anh Tông. Triết Tông còn bé lên ngôi, bà buông rèm coi
chính sự 9 năm, được coi là Ngihiêu Thuấn trong giới phụ nữ.
1733 Cao: là Cao Dao, danh thần của Ngu Thuấn Quỳ: là quan coi nhạc của
Ngu Thuấn. Tắc: quan coi việc làm ruộng của Thuấn. Tiết:: hiền thần của
vua Thuấn, thủy tổ nhà Thương. Y: tức Y Doãn. Phó: Tức Phó Duyệt. Chu:
Tức Chu Công Đán. Thiệu: tức Thiệu Công Thích.
1734 Dịch theo nguyên văn. Chỗ này ngờ sai sót.. Bản dịch cũ chép: "Cho
Quốc Oai làm Trung lộ an phủ sứ" và ngờ in thiếu tên người nào đó.
1735 Dã Tiên: quan Thái sư của bộ tộc Ngõa Lạt nước Mông Cổ.
1736 Đại Đồng: là trị sở của phủ Đại Đồng, nay thuộc tỉnh Sơn Tây, Trung
Quốc.
1737 Thổ Mộc: tên đất, ở phía tây huyện Hoài Lai của Trung Quốc.
1738 Thiên lộc: lộc trời, thiên tử hưởng lộc trời. Câu này ý nói Anh Tông