ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 775

"doanh".
1703 Nên sửa lại là Giáp Tý.
1704 Ba triều: chỉ các triều Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông và Lê Nhân Tông.
1705 Pháp Vân: tên chùa, tức chùa Dâu ở tỉnh Hà Bắc.
1706 Sao Tâm: chùm sao trong 28 sao (Nhị thập bát tú) của thiên văn
Trung Quốc tức 3 ngôi sao S, A, T của chòm Scorpiton.
1707 Tuần: 10 ngày.
1708 Dịch theo nguyên văn. Bản dịch cũ ghi là : Bãi chức hai viên đại phu
của ty tường hình.
1709 Sơn hô có lẽ là chim sơn ca.
1710 Cá vàng: dịch ý, nguyên văn là "văn ban ngư".
1711 Lý Thuần Phong: Thái sử lệnh đời Đường Cao Tông, giỏi thiên văn
lịch số là một nhà toán học xuất sắc đã làm chú thích Thập bộ toán kinh.
Phó Dịch: cũng là Thái sử lệnh đời Đường.
1712 Thuận Thiên: là niên hiệu của Lê Thái Tổ. Nghĩa chữ "thuận thiên" là
thuận theo lòng trời.
1713 Nguyên văn "âm dương nhân" chỉ những người theo thuyết âm dương
để chiêm đoán mọi việc.
1714 Chỉ Bạch Khuê, được làm An phủ sứ lộ Quốc Oai trung.
1715 Chỉ Bùi Thì Hanh được làm Thiêm tri Tây đạo.
1716 Trạng nguyên trư là "trạng nguyên lợn".
1717 Nguyên văn "lỗ khảo quan" tức khảo quan thô lỗ, ngu dốt.
1718 Bảo Lạc: tên châu đời Lê, nay là đất huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.
1719 Dịch theo nguyên văn. Bản dịch cũ sửa là "Bắc đạo đồng tri".
1720 Bản kinh: nguyên văn là "bản kinh", có thể là lầm từ "ngũ kinh".
1721 Tế Giang: sau đổi là huyện Văn Giang, nay là một phần đất huyện
Châu Phong, tỉnh Hải Hưng.
1722 Sông Bình Lỗ: tức sông Cà Lồ, trong huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
1723 Lãnh Canh: hay Lãnh Kinh, ở khoảng gần Đáp Cầu, tỉnh Hà Bắc.
1724 Cầu Phù Lỗ: tức cầu qua sông Cà Lồ ở xã Phù Lỗ, huyện Kim Anh
cũ, nay thuộc huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
1725 Thánh Từ: tức Thánh Từ hoàng thái hậu. Vua còn nhỏ, thái hậu phải

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.