"lộ".
1676 Lễ bộ: nghĩa là nghi trượng của thiên tử. Lỗ bộ ty là cơ quan của triều
đình chuyên trông coi các nghi trượng của nhà vua.
1677 Người Kinh: ở đây chỉ người Việt, tức là bắt người Minh phải theo
phong tục nước Đại Việt.
1678 Tức là bà Phạm Thị Trần, mẹ sinh ra vua Thái Tông.
1679 Minh sử q.321, CMCB 17 ghi là Thang Nại.
1680 Đoàn sứ bộ Đại Việt tố cáo thổ quân châu Tư Lang, phủ Thái Bình,
tỉnh Quảng Tây lấn cướp đất biên giới cửa ta.
1681 Y: tức là Y Doãn, hiền tướng của Thành Thang nhà Thương, có công
giúp Thành Thang đánh bại Hạ Kiệt, làm vua thiên hạ. Lã: tức là Lã Vọng,
công thần nhà Chu, giúp Văn Vương, Vũ Vương bình định thiên hạ, còn
gọi là Lã Thượng. Thái Công Vọng...Chu: tức Chu Công hay Chu Công
Đán, con Chu Văn Vương, làm tướng giúp Vũ Vương đánh bại Trụ, Vũ
Vương chết, phò tá vua nhỏ là Thành Vương. Thiệu: tức Thiệu Công Tích,
con thứ của Văn Thương, con cháu đời đời đều là đại thần phụ chính.
1682 Trần Bình, Chu Bột, Vương Lăng: là công thần của Hán Cao Tổ Lưu
Bang. Hoắc Quang: tên tự là Tử Mạnh, nhân di chiếu lập Hán Chiêu Đế
mới có 8 tuổi lên ngôi, Chiêu Đế chết, lại lập Tuyên Đế.. Gia Cát: chỉ Gia
Cát Lượng, tướng giỏi của Lưu Bị, lập nên nhà Thục. Kính Đức: tức Trì
Kính Đức, tử Nghi: tức Quách Tử Nghi. Kính Đức, Tử Nghi và Lý Thạnh
đều là công thần đời Đường.
1683 Lời thề của Hán Cao Tổ khi phong công thần. Đại ý nói: Ta cùng các
ngươi mãi mãi cùng hưởng phúc lộc lâu dài truyền nối đến muôn đời con
cháu, cho tới khi sông Hoàng Hà chỉ còn như cái đai, núi Thái Sơn chỉ còn
như hòn đá mài.
1684 Ngô thị: tức bà Ngô thị Ngọc Dao, sinh ra hoàng tử Tư Thành, sau là
vua Lê Thánh Tông.
1685 Tức Mường La, ở Sơn La.
1686 Chùa này có tên là Tư Quốc , tương truyền do nhà sư Pháp Loa đời
Trần xây dựng. Chùa làm ở núi Côn Sơn, thuộc Chí Linh, tỉnh Hải Hưng
ngày nay.