ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 860

huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi.
1908 Phi kiều: một loại chiến cụ đánh thành ngày xưa, làm bằng gỗ hoặc
tre, dùng để bắc lên thành cho quân sĩ vào.
1909 Phiên Lung: là Phan Rang, nay thuộc tỉnh Thuận Hải.
1910 Nam Bàn: theo Cương mục sau là đất của Thủy xã, Hỏa Xá, nay là
vùng đất thuộc tỉnh Gia Lai- Công Tum và Đắc Lắc. Còn Hoa Anh có lẽ là
vùng đất thuộc tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hoà ngày nay.
1911 Sông Phi Lai: sông ở xã Phi Lai, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1912 Thuyền Thiên thu: là thuyền của Hoàng thái hậu.
1913 Đề hình: là chu91c quan soát xét việc xử án có đúng hay sai.
1914 Hoàng triều quan chế: nghĩa là quan chế của triều vua đang trị vì (đây
là triều Lê).
1915 Ba ty: tức là Điện tiền, Hiệu lực, Thần võ, là tổ chức quân sự.
1916 Tự thân vương: con cả của thân vương được tập ấm tước của người
cha.
1917 Theo Cương mục, thì 8 bậc đó là: Tá quốc sứ, Phụng quốc sứ, Dực
quốc sứ, Lương quốc sứ, Sùng ân sứ, Dụ ân sứ, Mậu ân sứ, Tư ân sứ
(CMCB 22, 14a).
1918 Tư: Cũng là đơn vị phẩm trật, mỗi phẩm thường gồm nhiều tư.
1919 Thí chức: là chức vụ khong chính thức. Đối lập với "thực chức" là
chức vụ chính thức.
1920 Thực thụ: là được nhận chức chính thức.
1921 Nguyên văn "vị nhập lưu" là những người chưa được liệt vào bậc nào
chín bậc quan tước (cửu phẩm) của nhà nước.
1922 Bổ tử: những hình cầm thú thêu vẽ tên triều phục của các quan phía
trước ngực và sau lưng theo phẩm cấp của từng người.
1923 Nguyên văn là "phong hiến". Chỉ những quan ở Ngự sử đài.
1924 Đườn g thượng quan: hay đường quan là quan chức cao cấp của triều
đình.
1925 Sóc: là ngày mồng 1, vọng là ngày 15 hàng tháng (Âm lịch).
1926 Binh phù: hay nội phù là vật làm tin, có hai phần rời có thể khớp với
nhau. Khi vua trao lệnh cho tướng sái, ngoài sắc lệnh, còn có binh phù.Vua

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.