ĐÁM ĐÔNG CÔ ĐƠN - Trang 462

[←243]

Henry Lewis Stimson (1867-1950), từng là Ngoại trưởng Hoa Kỳ;

Robert Patterson (1891-1952), bộ trưởng Bộ Chiến tranh Mỹ.

[←244]

Nên nói rõ là cạnh tranh độc quyền, cả trong kinh doanh lẫn chính

trị, là cạnh tranh. Người ta biết rất rõ đối thủ của mình, bên trong và bên
ngoài tổ chức. Họ biết những người ấy là ai, nhưng chính vì tính chất cạnh
tranh độc quyền mà họ hiếm khi có thể loại trừ những người ấy hoàn toàn.
Mặc dù chúng ta đang bàn về công bằng mậu dịch và khoan dung, điều này
không nên che lấp thực tế là đối với người tham gia thì cảm giác đang ở
trong một tình thế kình địch là rất mạnh. Quả thực, họ đối mặt vấn đề của
rất nhiều người kiểu ngoại tại định hướng: làm sao để kết hợp vẻ ngoài là
hành vi thân thiện, cá nhân hóa, chân thành với những đố kỵ tàn nhẫn, đôi
khi gần như hoang tưởng trong đời sống nghề nghiệp của họ. (TG)

[←245]

Tổ chức thanh niên chịu sự điều hành của Viện Thực phẩm và

Nông nghiệp Quốc gia thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. 4H tượng trưng cho
bốn lĩnh vực phát triển trọng tâm của tổ chức là head, heart, hands và health
(trí tuệ, tâm hồn, đôi tay và sức khỏe).

[←246]

Sewell Avery (1873-1960), doanh nhân Mỹ thành công trong

ngành khai thác đá.

[←247]

Trung tâm tài chính của thành phố New York, Mỹ.

[←248]

Như các “gia tộc doanh nhân” Rockerfeller, Morgan, Dupont… ở

Mỹ những năm 60 của thế kỷ 19.

[←249]

“Manager Meets Union: a Case study of Personal Immaturity”

(Giám đốc đương đầu công đoàn: một nghiên cứu tình huống về sự non nớt
cá nhân), Human Factors in Management (Nhân tố con người trong quản
lý), S.D Hoslett chủ biên, Parkville, Missouri, Park College Press, 1946, tr.
77. (TG)

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.