166
D Ấ U X Ư A
đặc biệt viết từ bộ Nhật (mặt trời), ấn định bởi vua Minh Mạng,
để xác định rằng, người mang tên này lãnh một sứ mạng thiên
định cao cả.
Danh sách hai mươi chữ đặc biệt này được cất giữ rất cẩn trọng,
không ai biết, chỉ được mở ra khi có một vua mới đăng quang, để
công bố tên chính thức của vị vua đăng quang cho thần dân thiên
hạ được biết.
Một người bạn trong dòng hoàng tộc nhà Nguyễn có nhã ý cho
tôi bảng hai mươi chữ đặc biệt này ghi trong kim sách, và căn dặn
tôi không được giải nghĩa một cách tạp nham, vì hai mươi chữ này
trong bộ Nhật thì có chữ mang định tính của mặt trời, và cũng có
chữ mang thuộc tính...
Hai mươi chữ ấy là:
Tuyền, Thì, Thăng, Hạo, Minh
Biện, Chiêu, Hoảng, Tuấn, Điển
Trí, Huyên, Gián, Huyên, Lịch
Chất, Chiết, Yến, Hy, Duyên
Thí dụ tên của vua Gia Long:
• Danh tự (tên dùng trước khi lên ngôi): Nguyễn Phúc Ánh,
hay Chũng
• Ngự danh và công danh (tên chọn sau khi lên ngôi): Nguyễn
Phúc Noãn.
• Niên hiệu (để xác định đời vua mới): Gia Long
• Miếu hiệu (tên chọn để thờ sau khi mất): Thế Tổ
• Tôn thụy: Cao Hoàng đế