J. Jordan, F. Gino, M. C. Leliveld, và A. E. Tenbrunsel (2010),
“Mor- al Compensation and the Environment: Affecting Individuals’ Moral
Intentions through How They See Themselves as Moral” (Tạm dịch: Đền
bù Đạo đức và Môi trường: Tác động đến động cơ đạo đức của mỗi cá nhân
qua cách họ tự nhìn nhận bản thân có đạo đức).
D. Cain, G. Loewenstein, và D. Moore (2005), “The Dirt on
Coming Clean: Perverse Effects of Disclosing Conflicts of Interest” (Tạm
dịch: Sự bẩn thỉu trong con đường đúng đắn: Tác dụng ngược của việc tiết
lộ thông tin về xung đột lợi ích).
Tenbrunsel, Smith-Crowe và Umphress 2003, 288.
P. Selznick (1948), “Foundations of the Theory of Organization”
(Tạm dịch: Thành lập Tổ chức học thuyết); E. E. Lawler và J. G. Rhode
(1976), Thông tin và Kiểm soát Tổ chức.
Theo như nguyện vọng của công chúng trong việc được biết đầy
đủ thông tin: Johnson & Johnson đã là một khách hàng thường xuyên của
Max’s hơn 20 năm.
R. Susi (2002), “Effective Crisis Management” (Tạm dịch: Ảnh
hưởng khủng hoảng quản lý).
Tenbrunsel, Smith-Crowe, và Umphress 2003.
“High-Powered Business Leaders Praise Corporate Cleanup
Law” (3/10/2003), (Tạm dịch: Những lãnh đạo kinh tế cấp cao khen ngợi
luật hợp tác dọn dẹp).
A. C. Hollinger và J. P. Clark (1983), Theft by Employees (Tạm
dịch: Nhân viên ăn trộm).