ĐỔI MỚI TỪ CỐT LÕI - Trang 415

Capitalism, ed., O. E. Williamson (New York:
Free Press, 1985), 15–42; và “Transaction-
Cost Economics: The Governance of
Contractual Relations”, in Organiational
Economics, ed., J. B. Barney and W. G.
Ouichi (San Francisco: Jossey-Bass, 1986).
Đặc biệt, TCE đã được sử dụng để giải thích
theo nhiều cách khác nhau, trong đó các công
ty có thể mở rộng quy mô hoạt động của họ,
hoặc thông qua đa dạng hóa không liên kết
(C. W. L. Hill, et al., “Cooperative Versus
Competitive Structures in Related and
Unrelated Diversified Firms,” Organization
Science 3, no. 4 [1992]: 501–521); Đa dạng
liên kết (D. J Teece, “Economics of Scope
and the Scope of the Enterprise,” Journal of
Economic Behavior and Organization 1
[1980]: 223–247) và DJ Teece, “Toward an
Economic Theory of the Multiproduct Firm,”
Journal

of

Economic

Behavior

and

Organization 3 [1982], 39–63), hoặc liên kết
dọc (K. Arrow, The Limits of Organization
[New York: W. W. Norton, 1974]; B. R. G.
Klein,

et

al.,

“Vertical

Integration,

Appropriable

Rents

and

Competitive

Contracting Process,” Journal of Law and
Economics 21 [1978] 297–326; và K. R.
Harrigan, “Vertical Integration and Corporate
Strategy,” Academy of Management Journal
28, no. 2 [1985]: 397–425). Nói một cách
tổng quát, những nghiên cứu này được biết
đến như mô hình về sự “thất bại của thị

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.