(Tiêu-bình) : người có bệnh lạnh, ăn lạnh bụng, mới đẻ ăn lạnh bên
trong, và đau bụng dưới.
(Lý-thời-chân) : diếp đắng, diếp xanh, nếu ăn sống nên trộn lẫn dấm và
muối, và dùng diếp trắng thì tốt hơn.
52. Bạch-nhàn
白鷴
(Tham-khảo) (Cương-mục) : là con trĩ trắng, lại có tên là nhàn-khách,
nguyên sản ở phía nam Châu Á, thuộc loại chim rừng, về giống trĩ. Hình :
giống gà rừng mà sắc trắng, có vằn đen lăn tăn như gợn sóng, đuôi dài 3, 4
thước, có mào có cựa, mỏ màu hồng, má đỏ, móng sắc đỏ tươi, nuôi được,
thịt ăn được, và để làm thuốc được. Tính : ngọt, bình, không độc, chủ bổ
bên trong và giải chất độc.
53. Bạch-đậu
白豆
(Lãn-ông) : là hạt đậu trắng. Tính : ngọt, có tính khai thông, không
độc. Chủ : ôn trong đại tiểu tràng, làm mạnh chân thủy, trừ được chứng ho
lao truyền, giúp ích cho 12 kinh lạc, điều hòa cả 5 tạng.
(Cương-mục) : gọi là phan-đậu, giống đậu nhỏ đỏ, cả cây lẫn quả, hạt
sắc trắng, mà lá to hơn, to bằng lá đậu xanh mà dài hơn. Tính : bình ngọt,
không độc. Chủ : bổ 5 tạng, lá nấu ăn lợi 5 tạng và hạ khí.
54. Bạch-quả
白果
(Tham-khảo) : nguyên tên là ngân-hạnh (quả mận trắng) thuộc loại quả-
mận con mà hột trắng.
(Cương-mục) : có tên là công-tôn-thư hay áp-cước-tử, cây ngân-hạnh là
loại mộc, cây to, mỗi năm thay lá một lần, cây cao đến vài trượng, lá vẹt
tròn như chân vịt, thông thường lá hay xé đôi, sống lá đi thẳng, mùa thu sắc
lá vàng, rồi rụng, cuối hạ nở hoa xanh nhạt, quả giống quả bồ-hòn (vô-hoạn-
tử) hột có 2 góc hay 3 góc, trong có nhân trắng, sau tiết xương-giáng quả