(Tham-khảo) : sắc vàng là sắc chính của đất, trái lại đất trắng là sắc ác,
cho nên gọi là bạch-ác, lại có tên là bạch-thiện-thổ hay bạch-thổ-phấn.
(Cương-mục) : tên là họa-phấn, đất trắng cũng là loại đất, người ta lấy
để làm đồ sứ vậy (không phải đất cứng trong như đất thủy-tinh hay chất vôi)
đất này hay có lỗ sâu hay lỗ kiến đục, người ta hay lấy để chế phấn viết
bảng, hay trát vào tường nhà, thợ vẽ hay lấy chế phấn vẽ. Chế : lấy thứ đất
có chất hơi xanh hay trắng ngà-ngà, tán nhỏ lọc gạn với nước muối, phơi
khô, cứ 2 lạng đất thì một phân muối. Tính : đắng, ôn, không độc. Chủ :
chữa con gái nóng lạnh, bệnh hòn bệnh cục, kinh-nguyệt vắng, huyết tích tụ,
chỗ hiểm sưng đau, hay bệnh lậu bệnh rỉ, lâu ngày không có con, lại chữa
bệnh kiết-lỵ. Không nên uống lâu, sợ hại 5 tạng, làm cho người ta gầy còm
ốm yếu.
(Lý-thời-Chân) : các đất khác thì thắng thấp nên bổ-tì, đất này trắng
kiêm vào cả phần trong khí.
(Nhập-môn hàn-loại) : vị đắng, cay, ôn, không độc, chủ chữa lạnh tử-
cung (dạ-con) làm săn ruột khỏi kiết-lỵ chữa bệnh trĩ, lậu (rò) và tiết-tính, vì
trong tạng thận lạnh, lại chỉ mũi đổ máu. Nung lửa qua, tán nhỏ, hay gạn
nước muối phơi như trên.
50. Bạch-cáp hay Bột-cát
白鴿
(Lãn-ông) : cáp-điểu ta gọi là chim bồ-câu. Tính : mặn, bình, không
độc. Chủ : giải mọi chất độc, chữa các bệnh phong-hủi mụn-nhọt, tăng thêm
tinh khí trong người.
(Cương-mục) : có tên phi-nô, lại có tên nữa gia-cưu hay bột-cáp, dùng
chim non thì tốt.
(Tham-khảo) : tính chim cưu dâm nhiều mà dễ giao hợp.
(Phiệm-thư Ấn-độ) : có tên ca-bố dục-ca. Bồ-câu thuộc loại chim nhà
nuôi, có nhiều giống (còn loại bồ-câu rừng) hình dáng phổ-thông : chân đỏ,
ngắn, nhỏ, mỏ ngắn, thân trắng gọi bạch-cáp, trên mình sắc tro đen, cổ và