(Hòa-hán) : hạt bí-đao và đào-nhân bằng nhau tán nhỏ, hòa mật-ong,
chữa tàn nhang, nốt ruồi ở mặt.
(Nhập-môn thực-loại) : chủ làm tỉnh tỳ khỏi tỳ trệ, chữa kết tụ ở trong
bụng, làm chóng vỡ mủ, máu, là thuốc cần để chữa cho tràng, vị khỏi úng
tắc, lại chữa nốt đen ngoài da, làm dẻo mát da thịt, người thương tổn lâu
không khỏi, tán nhỏ uống với rượu, lấy những quả bí qua nam, lấy hột, sát
bỏ vỏ lấy nhân hơi sao để dùng, tất cả mọi thứ bầu, bí, dưa đều lạnh bên
trong cả, chỉ có bí-đao là hơi ôn bên trong. Kỵ : hạt bí-đao tính hàn, sợ lạnh
bên trong, không nên dùng lâu.
47. Bạch-mộc-nhĩ
白木耳
(Lãn-ông) : ta gọi là mộc-nhĩ hay nấm tai-mèo. Tính : tùy theo mọc ở
cây như : những cây dâu, bưởi, hòe, liễu, thì mộc-nhĩ tốt nhất, là cây lành,
còn những cây có chất độc thì sẽ tùy ở cây mà tăng giảm. Chủ : thêm hơi
sức nhẹ mình, mạnh thêm trí nhớ, chữa đi lỵ ra máu, đàn bà băng huyết,
rong huyết, chẩy nước mắt.
(Tham-khảo) : loại nấm mọc bám vào cây khô-mộc (mục-nát) mà sinh
ra trông-giống tai người nên gọi tên : mộc nhĩ, dầy, trắng, làm trong-sạch là
tốt, loại trắng gọi là ngân-nhĩ rất hiếm và quý, mọc xen như mào gà, khí ướt
miết ra tay, có chất nhờn như kẹo, lúc khô thu nhỏ lại, lúc ngâm nước lại
chương to. Tính : Ngọt, bình, không độc. Chủ : làm nhuận phổi, chỉ tiện,
giúp âm-khí nuôi vị, thêm khí lực, điều hòa huyết, bổ ích cho óc, làm mạnh
tim, vào 3 kinh, phế vị, thận, làm nhẹ bớt nóng ở trong phổi, nuôi khí-âm
trong vị (huyết trong dạ dầy) khỏi thận táo, trị phổi khô, héo, phổi nóng sinh
ho, ho lâu ngứa cổ, ho có máu có đờm, ho lâu đau dây kinh-lạc, hay đau
nhức hai bên nách, chữa phổi ung sưng, chữa dạ dầy bốc nóng, chữa đại-tiện
bí kết, đại-tiện ra huyết, đàn bà kinh nguyệt không đều.
(Đông-y) : tính lạnh ngọt, không độc ; chủ : trong lợi 5 tạng, thông sơ
khí độc úng tắc ở trong tràng, vị, chữa người mất máu, chữa sôi bụng, ra
máu, lại thêm hơi sức làm nhẹ mình. Người ta ủ mộc nhĩ : nấu cháo bôi lên